HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT
VỀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
VỀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1. Những quy định chung
1. Khi thực hiện quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường A về việc buộc tháo dỡ phần công trình xây dựng lấn chiếm
đất công của nhà ông B, những người thi hành công vụ đã phá dỡ vượt quá diện
tích ghi trong quyết định gây thiệt hại cho ông B. Vậy, ông B có quyền khởi kiện
hành chính về hành vi trái pháp luật của những người thi hành công vụ này và
yêu cầu bồi thường thiệt hại không?
Theo Điều 6 Luật Tố tụng hành chính năm
2010, việc giải quyết vấn đề bồi thường
thiệt hại trong vụ án hành chính được quy định như sau:
Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Trường hợp trong vụ án hành chính có
yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Toà án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự
khác theo quy định của pháp luật.
Do vậy, ở trường hợp trên, ông B có quyền khởi kiện hành chính về hành
vi trái pháp luật của những người thi hành công vụ và đồng thời yêu cầu bồi thường
thiệt hại về phần công trình xây dựng bị phá dỡ. Thiệt hại trong trường hợp này
là thiệt hại thực tế do có quyết định hành chính gây ra.
2. Đề nghị cho biết Luật Tố tụng hành
chính quy định việc cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính và
trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền như thế nào?
Vấn đề chứng minh và chứng cứ là một trong
những nội dung quan trọng của Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Luật Tố tụng
hành chính đã quy định rất cụ thể quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh
của đương sự, nhiệm vụ của Tòa án trong thu thập chứng cứ và trách nhiệm cung cấp
tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Về quyền và nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ và chứng minh của đương sự:
Theo quy định tại Điều 8 và Điều 72 Luật
Tố tụng hành chính thì đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa
án và chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ
cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả
của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác (khoản 1 Điều 77).
Việc quy định như
trên sẽ nâng cao trách nhiệm của đương sự trong việc chứng minh và giao nộp chứng
cứ cho Tòa án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc hành chính được chính xác, kịp
thời.
- Về trách nhiệm của Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ:
Luật Tố tụng hành
chính quy định Tòa án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường
hợp do Luật Tố tụng hành chính quy định.
Thủ tục thu thập chứng
cứ được quy định cụ thể tại Điều 78 và các điều tương ứng khác của Luật Tố tụng
hành chính, cụ thể là: trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng
cứ và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án có thể tự mình hoặc ủy thác tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án. Các biện
pháp xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm: lấy lời khai của đương sự; lấy lời
khai người làm chứng; đối chất; xem xét, thẩm định tại chỗ; trưng cầu giám định;
quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; ủy thác thu thập chứng cứ;
yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ.
Trường hợp đương sự
đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà không thể tự mình
thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hành chính đúng đắn. Đương sự yêu cầu Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh, chứng cứ cần thu thập và lý do vì sao tự mình không thu
thập được.
Tòa án có thể trực
tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
cung cấp cho mình chứng cứ.
- Về trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp
tài liệu, chứng cứ cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát:
Luật Tố tụng hành
chính quy định cụ thể cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án,
Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát; trường hợp không cung cấp được thì phải thông
báo bằng văn bản cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của
việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ.
Quy định này rất cần
thiết, ràng buộc trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức, tạo điều kiện cho
Tòa án sớm thu thập được chứng cứ để giải quyết nhanh và chính xác vụ án hành
chính.
3. Qua các
phương tiện truyền thông, tôi được biết nhà nước vừa ban hành Luật Tố tụng hành
chính năm 2010 có những quy định bình đẳng về
quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng
hành chính. Xin cho biết rõ hơn
nội dung các quy định pháp luật này?
Việc ban hành Luật
Tố tụng hành chính năm 2010 thay thế Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính nhằm bảo đảm tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật, góp
phần bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
tố tụng hành chính.
Đặc biệt các quy định
của luật đã thể chế hoá chủ trương, đường lối, quan điểm về cải cách tư pháp đã
được xác định trong các nghị quyết, văn kiện của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cụ thể là: “Mở rộng thẩm quyền xét xử của Toà án đối với
các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ thủ tục giải quyết các khiếu kiện
hành chính tại Toà án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia tố tụng,
bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước Toà án”.
Do vậy, Điều 10 Luật
Tố tụng hành chính năm 2010 đã quy định:
- Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
- Mọi cơ quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở
hữu và những vấn đề khác.
- Các đương sự
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong quá trình giải quyết vụ án hành chính. Toà án có trách
nhiệm
tạo điều kiện để họ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của
mình.
4.
Thẩm phán B được giao thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện hành chính của ông A,
đã làm lộ bí mật kinh doanh và gây ra thiệt hại lớn cho công ty của ông A. Xin
hỏi thẩm phán B phải chịu trách nhiệm như thế nào? Luật Tố tụng hành chính quy
định cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính có trách nhiệm
gì trong quá trình tiến hành tố tụng?
Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính được quy định cụ thể tại Điều 15
Luật Tố tụng hành chính năm 2010:
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải
tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường
hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hành chính phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời
tư của
đương sự
theo yêu cầu chính đáng
của họ.
- Người tiến hành tố tụng hành chính có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức thì cơ quan có người tiến hành tố tụng đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo
quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
Trong trường hợp này, thẩm phán B đã có hành vi
trái pháp luật gây thiệt hại cho công ty của ông A thì Tòa án nơi ông B làm việc
phải bồi thường cho ông A theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
5.
Xin cho biết các quy định pháp luật về việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử
trong tố tụng hành chính?
Việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử trong tố tụng hành chính nhằm góp
phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, xử lý công minh, không để lọt tội phạm
hoặc làm oan người vô tội, góp phần vào việc bảo vệ quyền con người.
Theo quy định tại Điều 19 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì các quy
định pháp luật về việc thực hiện chế độ hai cấp xét xử trong tố tụng hành chính
được thực hiện như sau:
- Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử vụ án hành chính, trừ trường hợp xét xử vụ án
hành chính đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Luật Tố tụng hành chính quy định thì có hiệu lực pháp luật; trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật.
- Bản án, quyết
định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật
hoặc có tình tiết
mới
thì được xem xét lại theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy
định của Luật Tố tụng hành chính.
6. Được biết trong Luật Tố tụng hành chính đã quy định về
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình tố tụng hành chính. Xin hỏi
cơ quan nào có thẩm quyền tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác này?
Nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành
chính kịp thời, đúng pháp luật, Điều 23 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định
Viện kiểm sát nhân dân
sẽ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hành chính.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát các vụ án hành chính từ khi thụ lý đến khi kết thúc việc
giải quyết vụ án;
tham gia các
phiên
toà, phiên họp
của Toà án; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong công tác thi hành bản án, quyết định của Toà án; thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị
theo quy định của pháp luật.
Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất
năng lực hành vi dân sự,
nếu
họ không có người khởi kiện thì
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) nơi người đó cư trú cử người giám hộ đứng ra khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho
người
đó.
7.
Trong thời gian chờ giấy triệu tập của Tòa án với tư cách là người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trong một vụ án hành chính, Anh G bị chủ nhà nơi anh thuê
trọ cắt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn, nên anh phải tìm nhà khác để thuê. Do
vậy, anh muốn hỏi liệu Tòa án có thể chuyển giao giấy triệu tập
và các giấy tờ khác đến cơ quan nơi anh
G làm việc hay
không? Thời hạn chuyển giao theo quy định pháp luật là bao nhiêu ngày?
Theo quy định tại Điều 24 Luật Tố tụng hành chính thì Tòa án có trách
nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của vụ án hành chính. Cụ thể:
- Toà án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu tập và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố tụng hành chính theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính.
- Trường hợp không thể chuyển giao trực tiếp hoặc việc chuyển qua bưu điện không có kết
quả thì Toà án phải chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố
tụng hành chính làm việc để chuyển giao cho người tham gia tố tụng hành chính.
Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng
hành chính cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức
nơi
người tham gia tố tụng hành chính làm việc phải thông báo kết quả chuyển giao bản án, quyết
định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho Toà án biết trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Toà án; đối với miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời hạn này là 10 ngày làm việc.
Trường hợp của anh G do thay đổi địa chỉ cư trú,
nên Toà
án có thể chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, các giấy tờ khác cho cơ quan, tổ chức nơi anh G làm việc để chuyển giao cho anh G.
2. Thẩm quyền của
Toà án
8. K bị thủ trưởng cơ quan ra quyết định
kỷ luật khiển trách, hạ bậc lương vì thường xuyên nghỉ làm và không chấp hành
đúng các quy định công vụ. Cho là mình bị xử lý quá mức, K đã
khiếu nại theo thủ tục tiền tố tụng. Sau đó K khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án nhân dân huyện X. Tòa án đã không thụ lý vụ án là đúng hay sai? Xin cho
biết những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Theo Điều 79 Luật
Cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực pháp luật từ ngày 01/01/2010) có nhiều
hình thức kỷ luật đối với công chức như khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương,
giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Trong đó, các hình thức kỷ luật như khiển
trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức là các hình thức kỷ luật
mang tính nội bộ trong cơ quan nhà nước nên người bị áp dụng các hình thức kỷ
luật này không có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Chỉ khi quyết định kỷ luật
với hình thức buộc thôi việc mới là đối tượng khiếu kiện hành chính.
Do vậy, việc Tòa
án không thụ lý vụ án là đúng, vì việc khiếu kiện của K về quyết định kỷ luật
chỉ mang tính nội bộ của cơ quan, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
hành chính.
Theo Điều 28 Luật
Tố tụng hành chính năm 2010, những khiếu kiện
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án bao gồm:
- Khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính,
trừ các quyết định hành chính,
hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ
chức.
- Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
- Khiếu kiện quyết định
giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Như vậy, việc quy định loại trừ
những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của
cơ quan, tổ chức không thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính nhằm bảo đảm
cho việc không khởi kiện tràn lan, bảo đảm hoạt động tư pháp không can thiệp
vào hoạt động quản lý, điều hành nội bộ của cơ quan hành chính nhà nước.
9.
Ông T - giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn P có hành vi trốn thuế trong kinh
doanh. Vì vậy, Chi cục thuế quận H đã xử phạt vi phạm hành chính 20 triệu và tiến
hành truy thu thuế đối với công ty của ông. Sau khi nhận được
quyết định xử phạt, ông T đã khiếu nại lên Chi cục trưởng Chi cục thuế quận H.
Sau đó, ông A khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án quận H. Xin hỏi, Tòa án
nhân dân quận H có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện hay không?
Theo quy định tại Điều 29 Luật Tố tụng hành
chính năm 2010 về thẩm quyền của Toà án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh:
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ quan nhà nước từ cấp
huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền
trong cơ quan nhà nước đó;
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án đối với công chức thuộc quyền quản lý
của
cơ
quan, tổ chức
đó;
- Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà
án.
Như vậy, Tòa án nhân dân quận H có thẩm quyền giải quyết vụ
khiếu kiện nêu trên, do khiếu kiện quyết định hành chính của ông T đối với Chi
cục thuế quận H trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án quận H.
10. Quyết định
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện A bị khiếu nại lần thứ 2 lên Ủy
ban nhân dân tỉnh B. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B đã có quyết định giải quyết
khiếu nại. Song, do không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại này, người khiếu
nại tiếp tục có quyết định khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành
chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện A và quyết định giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh B. Xin hỏi trong trường hợp này, Tòa án nhân dân
nào có thẩm quyền giải quyết khởi kiện hành chính trên?
Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố tụng hành
chính năm 2010, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án cấp
tỉnh) giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang
bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền
giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định
hành chính, có hành vi hành chính;
- Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính của
cơ
quan thuộc một trong các cơ
quan
nhà nước quy định
nêu trên và quyết định hành chính,
hành vi hành chính của
người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư
trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có
thẩm quyền ra quyết định
hành chính, có hành vi hành
chính;
- Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên
cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước
đó;
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án.
Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án
nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Toà án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp
tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới
hành chính với Toà án;
- Khiếu kiện quyết định giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi
kiện có nơi cư trú, nơi
làm việc hoặc trụ sở trên cùng
phạm
vi địa giới hành chính với
Toà án;
- Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc
thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
Như vậy trong trường hợp trên, Tòa
án nhân dân tỉnh B sẽ có thẩm quyền
giải quyết vụ án.
11. Ông Bảy
cư trú tại phường 5, quận D, thành phố Hồ Chí Minh do có hành vi vi phạm hành
chính nên bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 5 xử phạt và tịch thu phương tiện
sử dụng vi phạm. Ông Bảy đã khiếu nại lần đầu và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường
5 đã giải quyết khiếu nại: giữ nguyên quyết định xử phạt. Do không đồng ý với
quyết định này, Ông Bảy đã khiếu nại tiếp lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận D,
đồng thời khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án quận D? Xin hỏi trong trường hợp
này, vụ việc của ông Bảy sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nào?
Việc xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn
khởi kiện được quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính năm 2010:
- Trường hợp người khởi kiện có
đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có
thẩm
quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của người khởi kiện.
Trong trường hợp này, vụ việc của ông Bảy sẽ được giải quyết tại một
trong hai địa chỉ trên do ông lựa chọn.
Quy định này của Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đã thể hiện tính dân
chủ của Nhà nước ta, thể hiện sự tôn trọng việc tự lựa chọn của người khởi kiện,
bảo đảm quyền và lợi ích cho người khởi kiện.
Trong thực tiễn nảy sinh các trường hợp khác nhau, ví dụ quyết định
hành chính, hành vi hành chính chỉ liên quan đến một người và người đó vừa khởi
kiện, lại vừa khiếu nại; quyết định hành chính có liên quan đến nhiều người
trong đó có người khởi kiện, người khác lại khiếu kiện hoặc có nhiều người cùng
khởi kiện và khiếu kiện. Những tình huống phát sinh như vậy, đòi hỏi phải thực
hiện theo hướng dẫn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
12.
Trường hợp trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu phát hiện vụ án
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án đang thụ lý vụ án sẽ xử
lý như thế nào? Tương tự nếu có tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án thì
ai hay cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thẩm quyền?
Việc chuyển vụ án cho Toà án khác, giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền được quy định cụ thể tại Điều 32 Luật
Tố tụng hành chính:
- Trước khi
có quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu phát hiện vụ
án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền và xoá
sổ thụ lý. Quyết định này phải được
gửi
ngay cho đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị quyết định này trong
thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án
Toà án đã ra quyết định chuyển vụ án hành chính phải
giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
Quyết định của Chánh
án Toà án là quyết định cuối cùng.
- Tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Toà án cấp huyện trong cùng
một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
do Chánh án Toà án cấp tỉnh
giải quyết.
Tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết vụ án hành
chính giữa các Toà án
cấp huyện thuộc các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án cấp tỉnh do Chánh án Toà án
nhân dân tối cao giải quyết.
13.
Ủy ban nhân dân quận N đã ra quyết định thu hồi đất đối với 20 hộ dân ở phường
X, trong đó xác định cụ thể diện tích đất thu hồi và mức bồi thường đối với từng
hộ dân. Song do không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân quận N, cả 20 hộ
dân bị thu hồi đất đều tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận N với các
yêu cầu khác nhau. Có hộ dân cho rằng diện tích đất bị thu hồi quá nhiều, song
có hộ dân lại không đồng ý với mức bồi thường của Ủy ban. Do vậy, Tòa án nhân
dân quận N đã tách thành các vụ án hành chính khác nhau là đúng hay sai? Xin hỏi
việc nhập hoặc tách vụ án hành chính được pháp luật tố tụng hành chính quy định
như thế nào?
Việc nhập hoặc tách vụ án hành chính là vấn đề mới được bổ sung trong
Luật Tố tụng hành chính, cụ thể tại Điều 33 Luật Tố tụng hành chính quy định:
- Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết.
- Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án để giải quyết.
- Khi nhập hoặc tách vụ án quy định nêu trên,
Toà án đã thụ lý vụ án phải ra quyết định và gửi ngay
cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành quy định nêu trên.
Như vậy, việc quy định về nhập hoặc tách vụ án hành chính tạo điều kiện
cho việc giải quyết vụ án hành chính một cách hiệu quả, nhanh chóng, triệt để bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Trường hợp này yêu cầu và quyền lợi của 20 hộ dân trên là độc lập,
riêng biệt không liên quan với nhau. Do vậy, Tòa án có thể tách thành các vụ án
hành chính khác nhau.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
14. Đề nghị cho biết trong tố tụng hành
chính, cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng được quy định như
thế nào?
Theo quy định tại Điều 34 Luật Tố tụng hành
chính năm 2010 về cơ quan tiến hành
tố tụng và người tiến hành
tố tụng. Các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm có:
- Toà án nhân dân;
- Viện kiểm sát nhân dân.
Những người
tiến hành tố tụng hành chính gồm
có:
- Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Toà án;
- Viện trưởng Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên.
15.
Trước khi Tòa án nhân dân thành phố M tiến hành xét xử vụ án hành chính của
công ty cổ phần taxi V, Chánh án Tòa án thành phố M là ông N nhận được đơn tố
cáo và đã xác định được sự thực Thư ký tòa án khi được phân công tiến hành tố tụng
đã nhận hối lộ của bên bị đơn và người thân thích của bị đơn. Do vậy, ông N quyết
định thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa. Xin hỏi việc quyết định này
là đúng hay sai? Đề nghị cho biết Chánh án Tòa án có các nhiệm vụ, quyền hạn gì
trong tố tụng hành chính?
Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
được quy định tại Điều 35 Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Chánh án Toà án
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác giải quyết các vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của
Toà án;
- Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án hành chính, Hội thẩm nhân dân
tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; phân công Thư ký Toà án tiến hành tố
tụng đối với vụ án hành chính;
- Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước
khi mở phiên toà;
- Quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên toà;
- Ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính;
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Toà án;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chánh án Toà án có thể ủy nhiệm cho một Phó Chánh án Toà án thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án theo quy định nêu trên. Phó Chánh án
Toà án được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Như vậy, Cchánh án N có quyền thay đổi Thư ký tòa án trước khi mở phiên
tòa.
16.
Xin hỏi Thẩm phán có quyền đình chỉ vụ án hay không? Đề
nghị cho biết những nhiệm vụ, quyền hạn của thẩm pháp trong tố tụng hành chính?
Theo quy định tại Điều 36 Luật
Tố tụng hành chính, Thẩm phán có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Lập hồ sơ vụ án.
- Quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
- Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
- Tổ chức việc
đối thoại giữa các đương
sự khi có yêu cầu.
- Quyết định đưa vụ
án hành chính ra xét xử.
- Quyết định triệu tập những
người
tham gia phiên toà.
- Tham gia xét xử vụ án hành
chính.
- Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
17.
Bác N cán bộ hưu trí được bầu làm tổ trưởng tổ dân phố và được mời làm Hội thẩm
nhân dân trong một số vụ án hành chính của Tòa án huyện. Xin hỏi bác N có được
phép nghiên cứu hồ sơ của vụ án hay không? Pháp luật tố tụng hành chính quy định
Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Bác N được phép nghiên cứu hồ sơ vụ án vì đây là một trong những nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân đã được quy định tại Điều 37 Luật Tố tụng
hành chính.
Hội thẩm nhân nhân có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Nghiên cứu
hồ sơ vụ án.
- Đề nghị Chánh án Toà án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành
chính ra các quyết định
cần thiết thuộc thẩm quyền.
- Tham gia xét xử vụ án hành
chính.
- Tiến hành các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
18.
Xin cho biết các nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án trong tố tụng hành
chính?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án được quy định tại Điều 38 Luật Tố
tụng hành chính, bao gồm:
- Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
- Phổ biến nội quy phiên toà.
- Báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của
Toà
án và lý do vắng mặt.
- Ghi biên bản phiên toà.
- Tiến hành các hoạt
động tố tụng khác theo quy định của Luật
Tố tụng hành chính.
19. Luật Tố tụng hành chính quy định Viện trưởng Viện kiểm
sát có những nhiệm vụ, quyền hạn nào?
Theo quy định tại Điều 39 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010, khi thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hành chính, Viện
trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng hành chính;
- Phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong hoạt động tố tụng hành chính, tham gia phiên toà, phiên họp giải quyết vụ
án hành chính;
- Kiểm tra hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
tố tụng hành chính của Kiểm sát viên;
- Quyết định thay đổi Kiểm sát viên;
- Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Toà án;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Tố tụng hành
chính.
Viện trưởng Viện kiểm sát có thể ủy nhiệm cho một Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát quy định
nêu trên. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được ủy nhiệm chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng Viện kiểm sát về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
20. Pháp luật tố tụng hành chính quy định Kiểm sát
viên có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên được quy định
tại Điều 40 Luật Tố tụng hành chính năm 2010:
- Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết các
vụ án hành chính.
- Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của những người tham gia tố tụng.
- Tham gia phiên toà, phiên họp
giải quyết vụ án hành chính.
- Kiểm sát bản án, quyết định của
Toà án.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân
công của Viện trưởng Viện kiểm
sát.
21.
Trước khi mở phiên tòa giải quyết vụ kiện giữa tôi và Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường về quyết định buộc tiêu hủy văn hóa phẩm độc hại, tôi phát hiện Thẩm
phán Nguyễn Văn A là người em kết nghĩa với ông Đội trưởng Đội Quản lý thị trường
kia. Vậy xin hỏi, tôi có thể yêu cầu thay đổi Thẩm phán vì lý do ông ấy không
khách quan trong khi xét xử được không? Pháp luật quy định những trường hợp nào
phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng?
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây (Điều 41 Luật Tố tụng hành
chính):
- Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân
thích của đương sự. Người thân thích của
đương sự là người có quan hệ sau đây với đương sự:
+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự;
+ Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại,
anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự;
+ Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của đương sự;
+ Là cháu ruột của đương sự mà đương sự
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột,
dì ruột.
- Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám
định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
- Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi
kiện.
- Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khởi kiện.
- Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.
- Đã
tham gia vào việc ra quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi
kiện.
- Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân
bị khởi kiện.
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể
không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể
không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định trên
thì trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia,
quan hệ công tác, quan hệ kinh tế…) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án không vô tư trong
khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm
nhân dân là anh em kết nghĩa của người khởi kiện; Thẩm phán là con rể của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng để
cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên
toà xét xử vụ án hành chính, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư
ký Toà án là người thân thích với nhau hoặc nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên được phân công xét xử phúc thẩm vụ án hành chính có người thân
thích là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên đã tham gia xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm vụ án đó.
Đối chiếu với các quy định trên thì có
căn cứ Thẩm phán là người không khách quan trong khi làm nhiệm vụ, do đó anh có
quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng theo quy định pháp luật.
22.
Ông Phạm Văn C là Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, ông đã tham gia xét xử sơ thẩm
vụ kiện hành chính giữa tôi và ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Nhưng nay, Tòa
án nhân dân tỉnh xét xử phúc thẩm đã ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và xét xử
lại từ đầu. Vậy xin hỏi, theo quy định của pháp luật thì ông C có được tham gia
giải quyết vụ án của tôi nữa không?
Luật Tố tụng
hành chính quy định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp
sau:
- Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại Điều 41 của Luật Tố tụng
hành chính (xem thêm câu 21).
- Là người
thân thích với thành viên khác trong Hội đồng xét xử. Khi có hai người trong Hội
đồng xét xử thân thích với nhau thì chỉ có một người phải từ chối hoặc bị thay
đổi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định, tại
phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định. Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau (tham khảo câu 21).
- Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong trường
hợp đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án
đó. “Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án
đó” là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm,
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ
án (trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao, Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ
án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm).
- Đã là người
tiến hành tố tụng trong vụ án đó với
tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký
Toà án.
Đối chiếu với quy định trên thì trong
trường hợp này Thẩm phán Phạm Văn C không được tham gia xét xử lại vụ án tranh
chấp của anh (chị).
23.
Đề nghị cho biết pháp luật quy định những trường hợp nào Kiểm sát viên phải từ
chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi?
- Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật Tố tụng hành chính.
- Đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký Toà án.
- Là người thân
thích với một trong những thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó (tham khảo câu 21).
24.
Xin hỏi hai anh em ruột làm việc tại Tòa án nhân dân huyện, trong đó có một người
là Thẩm phán, một người là Thư ký Tòa án thì có được tham gia xét xử cùng một vụ
án không? Pháp luật quy định các trường hợp phải thay đổi Thư ký Tòa án như thế
nào?
Điều 44 Luật Tố tụng hành chính quy định Thư ký Toà án phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
- Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật Tố tụng hành chính .
- Đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký Toà án.
- Là
người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án
đó (tham khảo câu 21).
Như vậy, hai anh
em ruột trong đó một người là Thư ký Tòa án và một người là Thẩm phán sẽ không
được tham gia xét xử trong cùng một vụ án. Khi đó, một trong hai người sẽ phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi.
25.
Đề nghị cho biết thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người
tiến hành tố tụng?
Việc từ chối tiến
hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên
toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
Việc
từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
26.
Đề nghị cho biết ai có quyền quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa theo quy định của pháp luật?
Theo quy định
tại Điều 46
Luật Tố tụng hành chính thì:
- Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi
là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp
trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp quyết định.
- Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên
do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà theo quy định của Luật này. Việc cử Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định;
nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc,
kể từ
ngày hoãn phiên toà, Chánh án Toà án,
Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử
người khác
thay thế.
4.
Người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
27.
Con trai tôi năm nay 17 tuổi. Cháu được Tòa án xác định là người có quyền lợi
liên quan trong một vụ kiện hành chính. Xin hỏi, con trai tôi có thể tự mình thực
hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính không? Pháp luật quy
định về năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi hành chính của
đương sự như thế nào?
Luật Tố tụng hành
chính có quy định:
- Năng lực pháp luật
tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau
trong việc yêu cầu Toà án bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
- Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
hành chính hoặc ủy quyền cho
người
đại diện tham gia tố tụng hành
chính.
+ Trường hợp đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc pháp luật
có quy định khác.
+ Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự thực
hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp
luật.
+ Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính thông qua người đại diện
theo pháp luật.
Đối chiếu với các
quy định trên, thì con trai anh (chị) mới 17 tuổi là người chưa thành niên nên
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính phải thông
qua người đại diện theo pháp luật.
28.
Không đồng ý với quyết định thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh do ông Phó chủ tịch tỉnh
ký, tôi đã nộp đơn khởi kiện ra Tòa, nhưng do không am hiểu về pháp luật nên
tôi muốn thuê luật sư thay mặt tôi tham gia vụ kiện hành chính này có được
không? Xin cho hỏi quyền, nghĩa vụ của đương sự được pháp luật quy định như thế
nào?
- Cung cấp tài liệu,
chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Được biết, đọc,
ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc
do Toà án thu thập.
- Yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để
giao nộp cho Toà án.
- Đề nghị Toà án
xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề
nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản,
thẩm định giá tài sản.
- Yêu cầu Toà án
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tham gia phiên
toà.
- Đề nghị Toà án tạm
đình chỉ giải quyết vụ án.
- Ủy quyền bằng
văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.
- Yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
- Đề nghị Toà án
đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
- Đối thoại trong
quá trình Toà án giải quyết vụ án.
- Nhận thông báo hợp
lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
- Tự bảo vệ hoặc
nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
- Tranh luận tại
phiên toà.
- Kháng cáo, khiếu nại bản
án, quyết định của Toà
án.
- Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
- Được cấp trích
lục bản án, bản án, quyết định của Toà
án.
- Cung
cấp đầy đủ, kịp
thời các tài liệu, chứng
cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà
án.
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và
chấp hành các quyết
định của Toà án trong thời
gian giải quyết vụ án.
- Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy phiên toà.
- Nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành nghiêm chỉnh
bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật.
- Các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Như vậy, anh (chị) hoàn toàn có thể ủy
quyền bằng văn bản cho luật sư thay mặt mình tham gia tố tụng trong vụ kiện
này.
29.
Tôi đã làm đơn khởi kiện quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà và thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân quận, nay tôi muốn rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc cưỡng chế
phá dỡ nhà có được không? Theo quy định của pháp luật người khởi kiện có những
quyền, nghĩa vụ gì?
Theo quy định
tại Điều 50 Luật Tố tụng hành chính thì ngoài những quyền, nghĩa vụ quy định tại
Điều 49, người khởi kiện còn có quyền rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện,
nếu thời hiệu khởi
kiện vẫn còn.
Như vậy, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn
còn thì anh (chị) hoàn toàn có quyền rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc cưỡng
chế phá dỡ nhà của Ủy ban nhân dân quận.
30.
Đề nghị cho biết quyền, nghĩa vụ của người bị kiện được pháp luật quy định như
thế nào?
Theo quy định
tại Điều 51 Luật Tố tụng hành chính thì ngoài các quyền, nghĩa vụ
của đương sự quy định tại Điều 49 của Luật
này, người bị kiện còn có quyền, nghĩa vụ sau:
- Được Toà án thông báo về việc
bị kiện.
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện; dừng, khắc phục
hành vi hành chính bị khởi kiện.
31. Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì có những quyền và nghĩa vụ gì?
Theo quy định tại Điều 52 Luật Tố tụng hành chính thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên khởi
kiện hoặc với bên bị
kiện.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của người khởi kiện
quy định tại Điều 50 của
Luật Tố tụng hành chính (tham khảo câu
29).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên khởi kiện hoặc chỉ có quyền
lợi thì có các quyền, nghĩa
vụ quy định tại Điều 49 của Luật Tố tụng hành chính (tham khảo câu 28).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị kiện hoặc chỉ có nghĩa
vụ thì có các quyền,
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 51
của
Luật Tố tụng hành chính (tham khảo câu
30).
32.
Công ty tôi đang tham gia vụ kiện hành chính về quyết định truy thu thuế của Cục
thuế quận, với tư cách là người khởi kiện thì có quyết định hợp nhất với hai
công ty khác để thành lập một Tập đoàn lớn. Vậy xin hỏi, Tập đoàn mới được
thành lập có thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng trong vụ án hành chính này
không? Pháp luật quy định như thế nào về việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
hành chính?
Luật Tố tụng
hành chính có quy định:
- Trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế
thì
người thừa kế được tham gia tố tụng.
- Trường hợp người khởi kiện là
cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể thì cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân
kế thừa quyền, nghĩa vụ của
cơ quan, tổ chức
cũ thực hiện quyền, nghĩa
vụ tố
tụng của cơ quan, tổ
chức đó.
- Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà cơ quan, tổ
chức đó hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể thì người tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của người đó
tham gia tố tụng.
- Trường hợp người bị kiện là người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức mà chức danh đó không
còn nữa thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức đó
thực hiện quyền, nghĩa vụ
của người bị kiện.
- Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức bị hợp nhất, sáp nhập, chia, tách thì cơ
quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức cũ thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
của
cơ quan, tổ chức đó.
- Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền, nghĩa
vụ thì cơ quan, tổ chức cấp
trên thực hiện quyền, nghĩa
vụ
của người bị kiện.
- Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ
án hành chính.
Đối chiếu với quy định trên thì Tập
đoàn mới sau khi được thành lập sẽ tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng của
công ty anh (chị) trong vụ án hành chính này.
33.
Pháp luật quy định về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng hành chính như thế nào? Những trường hợp nào không được làm
người đại diện?
Luật Tố tụng hành chính quy định người đại diện trong tố tụng hành chính bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
- Người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng hành chính có thể là một trong những người sau
đây, trừ trường hợp người đó bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp
luật:
+ Cha, mẹ đối với
con chưa thành niên;
+ Người giám hộ đối
với người được giám hộ;
+ Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức do được bổ nhiệm hoặc bầu theo quy định của pháp luật;
+ Chủ hộ gia đình
đối với hộ gia đình;
+ Tổ trưởng tổ hợp
tác đối với tổ hợp tác;
+ Những người
khác theo quy định của pháp luật.
- Người đại diện
theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên,
không bị mất năng lực hành vi dân sự, được đương sự hoặc người đại diện theo
pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
- Người đại diện
theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính chấm dứt
việc đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng
hành chính của đương sự mà mình là đại diện.
Người đại diện
theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện toàn bộ các quyền, nghĩa vụ tố
tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người thứ ba.
Những người sau đây không được làm người đại diện:
- Nếu họ là đương
sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của
họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
- Nếu họ đang là
người đại diện trong tố tụng hành chính cho một đương sự khác mà quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được
đại diện trong cùng một vụ án.
- Cán bộ, công chức
trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ
sĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại diện trong tố tụng hành
chính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ
quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
34.
Bác tôi có nhờ tôi làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ kiện Ủy
ban nhân dân xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật. Nhưng
hiện nay tôi đang là công chức của Sở Tài chính, vậy xin hỏi Tòa án có chấp nhận
tôi làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bác tôi không? Người bảo vệ
quyền và lợi ích của đương sự có quyền, nghĩa vụ gì?
Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được
Toà án chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Những người sau đây được Toà án chấp
nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
+ Luật sư tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật về luật sư;
+ Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham
gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý;
+ Công dân Việt Nam có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp lý, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được
xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, không phải là cán bộ, công chức trong
các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án, công chức, sĩ quan, hạ sĩ
quan trong ngành Công an.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự
trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối
lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc
bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng.
- Xác minh, thu thập chứng cứ và cung cấp
chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những
tài liệu có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
- Tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Luật
này.
- Tranh luận tại phiên toà.
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án.
- Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh
nội quy phiên toà.
Đối chiếu với quy định trên anh (chị)
có quyền làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bác anh (chị).
35.
Tôi có nhận được giấy triệu tập của Tòa án nhân dân huyện đến Tòa làm chứng
trong vụ án hành chính mà em gái tôi là người khởi kiện. Trong phiên tòa, Thẩm
phán có hỏi tôi một số câu hỏi mà tôi không muốn trả lời vì nếu trả lời sẽ ảnh
hưởng tới hạnh phúc vợ chồng em gái tôi, vậy xin hỏi tôi có thể từ chối khai
báo không? Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được pháp luật quy định như thế
nào?
Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được Toà án triệu tập
tham gia tố tụng. Người mất
năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Người
làm chứng có các quyền, nghĩa vụ
sau đây:
- Cung cấp toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc
giải quyết vụ án;
- Khai báo trung thực những tình tiết
mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
khai báo của mình, bồi thường thiệt hại do khai báo sai sự thật gây thiệt hại
cho đương sự hoặc cho người khác;
- Phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên toà; trường hợp người làm chứng không đến phiên toà mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử
có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng
đến phiên toà;
- Phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm
chứng
là người chưa thành niên;
- Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình; Trong trường
hợp này, Thẩm phán phải giải thích cho họ biết nếu việc từ chối khai báo không
có căn cứ thì họ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
+ Liên quan đến bí mật nhà nước là liên
quan đến những vấn đề (thông tin, tin tức, nội dung…) trong các văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định là có
các mức độ: “Tuyệt mật”, “Tối mật” hoặc “Mật”;
+ Liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật cá nhân là liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân được pháp luật bảo vệ của chính người làm chứng;
+ Có ảnh hưởng xấu cho đương sự trong vụ
án là người có quan hệ thân thích với mình là trường hợp nếu người làm chứng
khai ra những điều mình biết thì ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc, danh dự, nhân phẩm,
uy tín hoặc ảnh hưởng xấu khác trong cuộc sống, công tác, sản xuất, kinh doanh
của đương sự là người có quan hệ thân thích với người làm chứng (tham khảo câu 21).
- Được nghỉ việc trong thời gian Toà án
triệu tập hoặc lấy lời khai;
- Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác
theo quy định của
pháp luật;
- Yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng;
- Khiếu nại hành vi tố tụng, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng.
Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, từ chối khai báo hoặc khi
được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, anh (chị) có quyền từ chối
khai báo nếu việc khai báo đó làm ảnh hưởng tới hạnh phúc vợ chồng người em
gái. Nhưng nếu việc từ chối khai báo không có căn cứ thì anh (chị) phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
36.
Đề nghị cho biết pháp luật quy định người giám định trong tố tụng hành chính là
người như thế nào? Người giám định có những quyền, nghĩa vụ gì? Người giám định
không được tiến hành giám định trong những trường hợp nào?
Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật
về
lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó
theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
Người giám định
có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ
vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Toà án cung cấp những tài liệu
cần thiết cho việc giám định.
- Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố
tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định.
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định.
- Phải thông báo bằng văn bản cho Toà
án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả
năng chuyên môn; tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc
không sử dụng được.
- Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi
trả lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc
không thể giám định được;
- Không được tự mình thu thập tài liệu
để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc
tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật
thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định
cho người khác, trừ người đã quyết định trưng cầu giám định.
- Độc lập đưa ra kết luận giám định; kết
luận giám định một cách trung thực, có căn cứ.
- Được hưởng các khoản phí đi lại và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Phải cam đoan trước Toà án về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Người giám định từ chối kết luận giám định
mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được Toà
án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Người
giám định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
- Đồng thời là đương sự, người đại diện,
người thân thích của đương sự.
- Đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
phiên dịch trong cùng vụ án đó.
- Đã thực hiện việc giám định đối với
cùng một đối tượng cần giám định trong cùng vụ án đó.
- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với
tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể
không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
37.
Đề nghị cho biết quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch được pháp luật quy định
như thế nào?
Theo quy định
tại Điều 58 Luật Tố tụng hành chính thì người phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
- Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Toà án.
- Phải phiên dịch trung thực, khách
quan, đúng nghĩa.
- Đề nghị người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch.
- Không được tiếp xúc với những người
tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực,
khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch.
- Được hưởng các khoản phí đi lại và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Phải cam đoan trước Toà án về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Người phiên dịch cố ý dịch sai sự thật
hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Người
phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
- Đồng thời là đương sự, người đại diện,
người thân thích của đương sự.
- Đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định trong cùng vụ án đó.
- Đã tiến hành tố tụng với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên.
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể
không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Những quy định của Điều này cũng được
áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người câm, người điếc.
Trong trường hợp chỉ có người đại diện
hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết được dấu hiệu của họ thì
người đại diện hoặc người thân thích có thể được Toà án chấp nhận làm phiên dịch
cho người câm, người điếc đó.
38.
Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định,
người phiên dịch trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa được quy định như thế
nào?
- Trước khi mở phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị
thay đổi; việc thay đổi người giám định, người phiên
dịch do Chánh án Toà án quyết định.
- Tại
phiên toà, việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định,
người phiên dịch phải được ghi vào biên bản phiên toà; việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết
định sau khi nghe ý kiến của
người bị yêu cầu
thay đổi.
5.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
39.
Ngày 09/10/2011, không đồng tình với quyết định cưỡng chế thu hồi đất của ông
chủ tịch huyện, tôi đã làm đơn khởi kiện ra Tòa. Vụ án đang được Tòa thụ lý giải
quyết. Ngày 21/11/2011, có một số cán bộ huyện, xã đến nhà yêu cầu gia đình tôi
phải chuyển đi ngay nếu không sẽ bị cưỡng chế. Gia đình tôi có mẹ già đang ốm
và cũng không có chỗ nào khác để ở. Vậy xin hỏi, tôi có quyền yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không? Pháp luật quy định quyền yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời như thế nào?
Theo quy định
tại Điều 60
Luật Tố tụng hành chính thì:
- Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện của đương sự có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ,
bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được
hoặc bảo đảm việc thi hành án.
- Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp,
cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 62 của Luật
này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó.
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
Đối chiếu với các quy định trên để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của gia đình,
bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được thì
anh (chị) có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
40.
Pháp luật quy định có các biện pháp khẩn cấp tạm thời nào và ai có quyền quyết
định các biện pháp khẩn cấp tạm thời đó trong tố tụng hành chính?
Luật Tố tụng
hành chính quy định có các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau:
- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh.
- Tạm dừng việc thực hiện hành
vi hành chính.
- Cấm
hoặc buộc thực hiện những
hành vi nhất định.
Về
thẩm quyền quyết định các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm phán xem xét, quyết định.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
41. Trong những trường hợp nào
thì áp dụng biện pháp tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Tạm dừng việc thực
hiện hành vi hành chính; Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định?
Theo quy định tại Điều 63 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010: Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp
luật và việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó
khắc phục.
Theo quy định tại Điều 64 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010: Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính được áp dụng nếu có
căn cứ cho rằng hành vi hành chính là trái pháp luật và việc tiếp tục thực hiện
hành vi hành chính sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khó khắc phục.
Theo quy định tại Điều 65 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010: Cấm hoặc buộc thực hiện những hành vi nhất định được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng đương sự thực hiện hoặc
không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang
được Toà án giải quyết.
42. Trách nhiệm do
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng được quy định như thế
nào?
Theo quy định tại
Điều 66 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, trách nhiệm do yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng quy định cụ thể như sau:
-
Đương sự yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu có lỗi trong việc gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
-
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng với yêu cầu của đương sự
mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc gây thiệt
hại cho người thứ ba thì Toà án phải bồi thường.
43. Thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như thế nào?
Điều 67 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định
về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, cụ thể như sau:
-
Người yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến
Toà án có thẩm quyền; kèm theo đơn phải có chứng cứ để chứng minh cho sự cần
thiết áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
-
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau
đây:
+
Ngày, tháng, năm viết đơn;
+
Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+
Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+
Tóm tắt nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc hành vi
hành chính bị khởi kiện;
+ Lý
do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Biện
pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
- Đối
với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1
Điều 60 của Luật Tố tụng hành chính, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận đơn yêu cầu,
Thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu biết.
Trường
hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại
phiên toà thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn
cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Hội đồng xét xử thông báo,
nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết và ghi vào biên bản phiên toà.
- Đối
với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2
Điều 60 của Luật Tố tụng hành chính thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với
đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán
thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được
đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
44. Trong trường hợp nào thì
biện pháp khẩn cấp tạm thời được thay đổi, huỷ bỏ? Khi nào thì quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực?
- Việc thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
được thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, cụ
thể như sau:
Theo
yêu cầu của đương sự, Toà án xem xét quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Thủ
tục thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại
Điều 67 của Luật Tố tụng hành chính.
Theo quy định tại Điều 69 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 thì quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu
lực thi hành ngay. Toà án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp.
45. Pháp luật quy định như thế
nào đối với việc khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ?
Việc khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
được quy định tại Điều 70 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, cụ thể như sau:
1.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà
án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Tại
phiên toà, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Hội
đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
46. Ngày
12/8/2011 ông A làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời gửi đến Thẩm
phán Toà án nhân dân huyện, sau đó ông A nhận được thông báo của Thẩm phán với
nội dung: không áp biện pháp khẩn cấp tạm thời. Ông A không đồng ý với thông
báo đó nên đã làm đơn khiếu nại gửi lên Chánh án Toà án huyện. Trong trường hợp
này đơn khiếu nại của ông A được giải quyết như thế nào?
Điều 71 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định cụ
thể như sau:
1.
Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại khoản
1 Điều 70 của Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
kiến nghị.
2.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Toà án là quyết định cuối
cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp.
3.
Việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị tại phiên toà thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết
định cuối cùng.
Đối chiếu với quy định trên, trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại của ông A, Chánh án Toà án huyện
phải xem xét, giải quyết khiếu nại của ông A. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Chánh án Toà án huyện là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay
cho ông A, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
6. Chứng minh và chứng cứ
47. Uỷ ban nhân dân huyện Y đã
ra quyết định thu hồi mảnh đất của gia đình ông A. Do không đồng ý với quyết định
thu hồi của Uỷ ban nhân dân huyện Y, ông A đã làm đơn khiếu nại gửi Uỷ ban nhân
dân huyện Y, sau đó nhận được trả lời nhưng ông A không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại. Hỏi khi làm đơn khởi kiện, ông A cần phải cung cấp những
chứng cứ gì cho Tòa án? Uỷ ban nhân dân huyện Y có nghĩa vụ gì trong vụ án hành
chính này?
Điều 72 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định cụ
thể như sau:
1.
Người khởi kiện có nghĩa vụ cung cấp bản sao quyết định hành chính hoặc quyết định
kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có), cung cấp các
chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Trường hợp không cung
cấp được thì phải nêu rõ lý do.
2.
Người bị kiện có nghĩa vụ cung cấp cho Toà án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu
có) và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc có hành vi hành chính.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, khi ông
A nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Y, để có căn cứ cho Tòa giải quyết
và chứng minh cho yêu cầu của mình, ông có nghĩa vụ cung cấp các chứng cứ: bản
sao quyết định thu hồi đất, bản sao quyết định giải quyết khiếu nại, bản sao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và cung cấp các chứng cứ khác để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của mình; Trường hợp không cung cấp được thì phải nêu rõ lý do. Uỷ
ban nhân dân huyện Y có nghĩa vụ cung cấp cho Toà án hồ sơ giải quyết khiếu nại
và bản sao các văn bản, tài liệu mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính.
48. Khi Tòa án giải quyết vụ
án hành chính thì những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Theo quy định tại Điều 73 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
- Những
tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
- Những
tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật;
- Những
tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
+ Một
bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên
đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đưa ra tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không
phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
49. Chứng cứ là gì? Chứng cứ
được tìm thấy ở đâu? Ngày 12/9 sau khi nhận được thông tin từ ông C (hành
khách) bị ông D (lái xe) của công ty vận tải X có hành vi quát mắng, đe doạ
hành khách, Ông Giám đốc xí nhiệp công ty vận tải X đã ra quyết định buộc thôi
việc ông D. Ông D không đồng ý với quyết định của Giám đốc xí nghiệp đã làm đơn
khiếu kiện gửi Toà án. Vậy trong trường hợp này để làm sáng tỏ vụ việc thì cần
tìm kiếm chứng từ đâu?
Điều 74 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về
chứng cứ như sau:
Chứng
cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ
tục do Luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự
phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết
khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính.
Điều 75 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về
nguồn chứng cứ. Theo đó, chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
-
Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
- Vật
chứng;
- Lời
khai của đương sự;
- Lời
khai của người làm chứng;
- Kết
luận giám định;
-
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
- Kết
quả định giá, thẩm định giá tài sản;
-
Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
Đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên, để xác định sự phản
đối của ông D là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác
cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hành chính thì Toà án tiến hành
thu thập các chứng cứ như bản sao Quyết định buộc thôi việc; trình tự, thủ tục
kỷ luật; lấy lời khai của đương sự, người làm chứng xác định ông D có hành vi
quát mắng, đe doạ hành khách là có thật hay không để làm căn cứ giải quyết vụ
án.
50.
Chứng cứ trong vụ án hành chính được xác định như thế nào?
Điều 76 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về
xác định chứng cứ, cụ thể như sau:
1.
Các tài liệu đọc được được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có
công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp,
xác nhận.
2.
Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm
theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan
tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Vật
chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời
khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được
ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết
luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
6.
Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định
được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các
thành viên tham gia thẩm định.
7. Kết
quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm
định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc do chuyên gia về
giá cung cấp theo quy định của pháp luật.
51. Việc giao nộp chứng cứ được
quy định như thế nào?
Việc giao nộp chứng cứ được quy định tại Điều 77 Luật
Tố tụng hành chính năm 2010 như sau:
1. Trong
quá trình Toà án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ
giao nộp chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì
phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2.
Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao
nhận chứng cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm
của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm
chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải
lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho
đương sự nộp chứng cứ giữ.
3.
Đương sự giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
52.
Chị M làm việc trong Công an tỉnh X, chị M xin nghỉ phép về quê thăm bố mẹ, khi
hết phép đi làm chị nhận được quyết định xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi
việc. Chị M có gặp thủ trưởng đơn vị để hỏi thì được biết khi mình nghỉ phép có
đơn tố cáo chị nhận 15.000.000đ của anh H để làm hộ khẩu, cơ quan đã họp và ra
quyết định xử lý kỷ luật. Chị M không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật vì
cho rằng đó là đơn tố cáo vu khống và việc xử lý kỷ luật đã vi phạm quy định về
xử lý kỷ luật công chức, chị làm đơn khởi kiện ra Toà án. Tuy nhiên, chị M
không biết thu thập chứng cứ như thế nào để bảo vệ quyền lợi cho mình. Vậy,
trong trường hợp này, tòa án có vai trò như thế nào trong việc làm sáng tỏ vụ
án?
Căn cứ vào Điều 78 Luật Tố tụng hành chính về xác
minh, thu thập chứng cứ thì trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được
chứng cứ và có yêu cầu hoặc xét thấy cần thiết, Toà án có thể tự mình hoặc ủy
thác tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.
Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm:
- Lấy
lời khai của đương sự;
- Lấy
lời khai người làm chứng;
- Đối
chất;
-
Xem xét, thẩm định tại chỗ;
-
Trưng cầu giám định;
-
Quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
- Ủy
thác thu thập chứng cứ;
-
Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ.
Như
vây, trong trường hợp chị M không thể tự thu thập chứng cứ thì chị có thể làm
đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ giúp mình. Tòa án có thể tiến hành các biện
pháp như lấy lời khai của đương sự, người
làm chứng, đối chất với người có đơn tố cáo để chứng minh chị M có nhận
15.000.000đ, chứng cứ kèm theo, yêu cầu công an tỉnh X cung cấp các văn bản
liên quan đến việc xử lý kỷ luật buộc thôi việc chị M.
53.
Khi nào Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của đương sự? Biên bản ghi lời khai và
đối tượng được lấy lời khai quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Tố tụng hành
chính năm 2010 thì Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có
bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản
khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì
Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập
trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự
mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy
lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy
lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
Khoản
2 Điều 79 Luật Tố tụng hành chính năm
2010 quy định về biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai
tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu
ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ
xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản và
dấu của Toà án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký
vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương
sự được lập ngoài trụ sở Toà án thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy
ban nhân dân, cơ quan công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
Trường hợp đương sự không biết chữ thì phải có người làm chứng do đương sự chọn.
Việc
lấy lời khai của đương sự chưa đủ 18 tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc
người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
54. Khi giải quyết vụ án,
trong trường hợp nào thì Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng
và đối chất?
Theo quy định tại Điều 80 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 thì khi giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người
làm chứng theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết. Thủ tục lấy lời
khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy
định tại Điều 79 của Luật Tố tụng hành chính năm 2010 (tham khảo câu 53).
Thẩm
phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau khi xét thấy có sự mâu thuẫn
trong lời khai của các đương sự, người làm chứng hoặc theo yêu cầu của đương sự.
Việc đối chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia
đối chất (Điều 81 Luật Tố tụng hành chính năm 2010).
55.
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, việc xem xét, thẩm định tại chỗ được
Thẩm phán thực hiện theo quy định nào?
Điều 82 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về
xem xét, thẩm định tại chỗ như sau:
1.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét,
thẩm định; phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và
chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2.
Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi
rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem
xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập
xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng
dấu xác nhận.
56.
Việc trưng cầu giám định được thực hiện khi nào?
Điều 83 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định việc
trưng cầu giám định như sau:
1.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định
trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa
chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định,
các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2.
Người giám định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định
theo quy định của pháp luật.
3.
Trong trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm
pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định
giám định bổ sung hoặc giám định lại.
Người
đã thực hiện việc giám định trước đó không được thực hiện giám định lại.
57. Ông A và bà B lấy nhau năm
2008. Năm 2009 bà B có nhận chuyển nhượng một miếng đất và đứng tên bà B, tháng
8/2011 do mâu thuẫn vợ chồng bà B đã giả mạo chữ ký của ông B và ra chính quyền
xã làm thủ tục chứng thực để tặng cho giá trị quyền sử dụng đất trên cho chị
gái mình. Khi phát hiện ra sự việc ông A yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã thu hồi và
huỷ văn bản chứng thực nhưng Uỷ ban nhân dân xã không chấp thuận. Hỏi trong trường
hợp này khi khởi kiện ra Toà án, ông A có được quyền yêu cầu giám định chữ ký
không?
Điều 83 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về
trưng cầu giám định (tham khảo câu 56).
Điều 84 quy định về trưng cầu giám định chứng cứ bị
tố cáo là giả mạo như sau:
1.
Trong trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có
quyền rút lại. Trường hợp không rút lại, Toà án có thể quyết định trưng cầu
giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo theo quy định tại Điều 83 của Luật này.
2.
Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ
quan điều tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
3.
Người đưa ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng
cứ đó gây thiệt hại cho người khác.
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, ông A có quyền
yêu cầu Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định chữ ký xác định chủ nhân chữ
ký được cho là của ông A để từ đó làm căn cứ giải quyết vụ án.
58.
Việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 85 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản được quy định cụ thể như
sau:
1.
Toà án ra quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự hoặc khi Toà án xét thấy cần thiết.
2. Hội
đồng định giá do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng là đại diện
cơ quan tài chính và các thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên
quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên
của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông
báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát
biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá
thuộc Hội đồng định giá.
3.
Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người
tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử
làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định
giá.
4.
Việc định giá phải được ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng
thành viên, của đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định
giá, đương sự, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5.
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành việc Toà án quyết định thẩm định giá
tài sản.
59.
Toà án nhân dân có thể uỷ thác cho nhau để xác minh thu thập chứng cứ hay không
?
Toà án nhân dân có thể
ủy thác cho nhau để xác minh thu thập chứng cứ. Điều 86 Luật Tố tụng hành chính
năm 2011 quy định về ủy thác thu thập chứng cứ như sau:
1.
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Toà án có thể ra quyết định ủy
thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy
lời khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản
hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ án
hành chính.
2.
Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị
kiện và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3.
Toà án nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể
được ủy thác trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và
thông báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp
không thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã
ra quyết định ủy thác và nêu rõ lý do.
4.
Trong trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam thì Toà án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước đó
và Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng
không trái với pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
60. Tại
ngã tư X, anh A đã bị một chiếc ô tô con vượt đèn đỏ đâm vào làm hỏng xe máy. Đội
Cảnh sát giao thông số 1, quận C đến hiện trường và lập biên bản vi phạm: xác định
do anh A say rượu phóng nhanh, không làm chủ tốc độ gây ra tai nạn. Bức xúc với
biên bản vi phạm trên, anh A đã đến Đội Cảnh sát giao thông số 1 yêu cầu cung cấp
cho anh ảnh chụp hiện trường vụ tai nạn và đoạn camera ghi lại ở khu vực đó, lời
khai người làm chứng, nhưng không nhận được sự đồng ý. Hỏi khi khởi kiện ra Toà
án, anh A có được quyền yêu cầu Toà án giúp mình trong việc yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp chứng cứ không?
Điều 87 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về
yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ, cụ thể như sau:
1.
Trong trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng
cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính.
Đương
sự yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng
minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ cần thu thập.
2.
Toà án, Viện kiểm sát có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như
vậy, đối chiếu với các quy định pháp luật nêu trên, khi anh A không thể tự mình
thu thập được chứng cứ thì anh A phải làm đơn yêu cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ để chứng
minh tai nạn xảy ra không phải do lỗi của anh A và biên bản vi phạm do Đội Cảnh
sát giao thông số 1 lập là không đúng. Đơn yêu cầu Toà án ghi rõ vấn đề cần chứng
minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ cần thu thập.
61.
Trong vụ án hành chính, pháp luật quy định trách nhiệm bảo quản chứng cứ là của
ai?
Trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự, bảo quản chứng cứ là vấn đề hết sức quan
trọng để tránh việc hư hỏng hoặc bị tiêu hủy làm cho việc giải quyết vụ án hành
chính không được đầy đủ, toàn diện, khách quan. Vì vậy, Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 quy định cụ thể trách nhiệm bảo quản chứng cứ tại Điều 88. Theo đó, bảo
quản chứng cứ là trách nhiệm của Tòa án, người đang lưu giữ chứng cứ hoặc người
thứ ba được Tòa án giao bảo quản, cụ thể là:
- Chứng
cứ đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu
trách nhiệm.
- Chứng
cứ không thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có
trách nhiệm bảo quản.
-
Trong trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết
định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký
tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản
chứng cứ.
62. A
bị thủ trưởng cơ quan M ra quyết định buộc thôi việc. Cho là mình bị xử lý quá mức
(vì A là thương binh, thỉnh thoảng phải vào viện khám và điều trị ngắn ngày), A
khởi kiện ra tòa yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình. Trong quá trình giải quyết
vụ kiện, Tòa án chỉ căn cứ vào biên bản họp của Hội đồng kỷ luật và lời khai của
người đại diện cơ quan M rồi ra quyết định bác đơn kiện của A mà bỏ qua các chứng
cứ khác như bản kiểm điểm cá nhân của A, lời khai của A và những người liên
quan, biên bản họp tổ công đoàn, đơn kiến nghị của|Chi hội Cựu chiến binh cơ
quan, hồ sơ sức khỏe và bệnh án có trong hồ sơ vụ kiện… Vậy, Tòa án bác đơn kiện
của A là đúng hay sai?
Xem
xét tình huống trên thì chưa đủ dữ liệu để khẳng định việc Tòa án bác đơn kiện
của A là đúng hay sai. Tuy nhiên, việc Tòa án chỉ căn cứ vào biên bản họp của Hội
đồng kỷ luật và lời khai của người đại diện cơ quan M rồi ra quyết định bác đơn
kiện của A mà không xem xét, đánh giá các chứng cứ khác như nói ở trên là chưa
đúng quy trình, thủ tục và nguyên tắc hoạt động tố tụng. Chứng cứ là căn cứ để
xác định yêu cầu hay phản đối của đương sự là có căn cứ hợp pháp hay không cũng
như các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ kiện hành
chính. Vì vậy, chứng cứ phải được xem xét, đánh giá theo đúng quy định tại Điều
89 Luật Tố tụng hành chính Có nghĩa là:
- Việc
đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
-
Toà án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định
giá trị pháp lý của từng chứng cứ.
Việc
công bố và sử dụng chứng cứ được quy định Điều 90 Luật Tố tụng hành chính, như
sau:
- Mọi
chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp chứng cứ có
liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp,
bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính đáng của đương
sự.
-
Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của
pháp luật về những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại
khoản 2 Điều này.
63. B
bị ông D khởi kiện ra tòa yêu cầu bồi thường thiệt hại vì đã cho đội trật tự đô
thị đập phá cả phần nhà ở của D không nằm trong phạm vi bị cưỡng chế. Lo sợ B bị
kỷ luật, vợ B mang tiền đến gặp những người đã chứng kiến vụ việc, mua chuộc, dụ
dỗ để họ nói do ông D tự phá phần nhà không thuộc diện tích bị cưỡng chế chứ
không phải B cho đập phá. Vậy phải xử lý thế nào?
Theo
tình huống 61 đã nêu, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, việc bảo quản,
bảo vệ chứng cứ là vấn đề hết sức quan trọng để tránh việc hư hỏng hoặc bị tiêu
hủy làm cho việc giải quyết vụ án hành chính không được đầy đủ, toàn diện,
khách quan. Vì vậy, việc bảo vệ chứng cứ được quy định cụ thể tại Điều 91 Luật
Tố tụng hành chính.
Theo
khoản 2 Điều 91, trong trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua
chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án
có quyền quyết định buộc người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải
chấm dứt hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp
hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển
cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
Trong
trường hợp cụ thể nêu trên, Toà án có quyền quyết định buộc vợ B phải chấm dứt
hành vi dụ dỗ, mua chuộc người làm chứng.
Nếu
vợ B vẫn cố tình dụ dỗ, mua chuộc hoặc thậm chí đe doạ, khống chế những người
làm chứng và nếu các hành vi này có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho cơ
quan điều tra có thẩm quyền xem xét về trách nhiệm hình sự.
Đối
với B, Tòa án sẽ xem xét vụ việc một cách cụ thể, khách quan, chính xác để quyết
định mức bồi thường thiệt hại dân sự và hình thức xử lý. Nếu đủ yếu tố cấu
thành tội phạm thì sẽ xử lý theo pháp luật hình sự.
7. Cấp, tống đạt, thông báo
các văn bản tố tụng
64. Chị N là đương sự trong vụ
án hành chính. Chị đã nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa nhưng không được cấp biên
lai thu tiền mà được giải thích là biên lai thu tiền sẽ được đưa vào hồ sơ vụ
án. Như vậy đúng hay sai? Những văn bản tố tụng nào được cấp, phải tống đạt?
Theo
quy định tại Điều 93 Luật Tố tụng hành chính, các văn bản tố tụng phải được cấp,
tống đạt hoặc thông báo gồm:
- Bản
án, quyết định của Toà án.
-
Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
- Giấy
báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính.
-
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các
chi phí khác.
-
Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông
báo.
Trong
trường hợp này, Tòa án không cấp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho chị N là
không đúng với quy định của pháp luật.
65.
Ai là người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng? Người
tống đạt văn bản tố tụng làm thất lạc văn bản thì bị xử lý như thế nào?
Người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được quy định tại
Điều 94 Luật Tố tụng hành chính, gồm:
-
Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao
nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
- Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người tham gia tố tụng làm việc khi Toà án hoặc Viện kiểm sát, cơ quan thi hành
án dân sự có yêu cầu;
-
Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định;
-
Nhân viên bưu điện;
- Những
người khác theo quy định của pháp luật.
Theo
quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Tố tụng hành chính, người có nghĩa vụ thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng không làm đúng trách nhiệm của mình thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
66.
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo những
phương thức nào?
Theo
quy định tại Điều 95 Luật Tố tụng hành chính, việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
- Cấp,
tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
-
Niêm yết công khai;
-
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
67.
Bà M là đương sự trong vụ án hành chính, được Tòa án gửi qua bưu điện giấy triệu
tập ra Tòa để giải quyết vụ việc. Bà cho rằng tòa án thực hiện sai quy định, bởi
bà nghe nói cán bộ Tòa án phải trực tiếp mang Giấy triệu tập đến cho bà mới
đúng. Bà M đúng hay sai?
Điều
96 Luật Tố tụng hành chính quy định tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng như sau:
- Việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của
Luật này thì được coi là hợp lệ.
-
Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
phải thực hiện theo quy định của Luật này.
Theo
quy định tại khỏan 1 Điều 95 Luật Tố tụng hành chính, qua bưu điện cũng là một
trong các phương thức cấp, tống đạt văn bản tố tụng.
Như
vậy, Bà M nghĩ vậy là sai. Việc Tòa án gửi qua bưu điện giấy triệu tập bà ra
Tòa để giải quyết vụ việc là hoàn toàn hợp lệ, đúng quy định của pháp luật.
68.
Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện như thế
nào?
Thủ
tục cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định tại
Điều 97 Luật Tố tụng hành chính, như sau:
Người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển
giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan.
Người được cấp, tống đạt, thông báo hoặc được ủy quyền cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời
điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng.
69.
Tòa án tống đạt văn bản tố tụng cho cơ quan D nhưng Thủ trưởng cơ quan đi vắng
thì có thể giao cho ai?
Điều
99 Luật Tố tụng hành chính quy định thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực
tiếp cho cơ quan, tổ chức. Theo quy định tại điều luật này, trường hợp người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được
giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận
văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp
cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố
tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận
văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong
trường hợp này, nếu thủ trưởng cơ quan đi vắng thì giao cho người đại diện được
Thủ trưởng ủy quyền hoặc giao trực tiếp cho văn thư của cơ quan. Thông thường,
văn thư cơ quan là người có nhiệm vụ nhận và chuyển phát công văn, giấy tờ tài
liệu đi, đến của cơ quan.
70. Khi nào thì cần niêm yết công khai văn bản tố
tụng? Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 100 Luật Tố tụng hành chính, việc niêm yết công khai văn bản
tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
trực tiếp.
Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt,
thông báo hay Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng
của người được cấp, tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo là tổ chức được thực hiện theo thủ tục sau đây:
-
Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền;
-
Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống
đạt, thông báo hay nơi có trụ sở hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người được cấp,
tống đạt, thông báo trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là tổ
chức;
- Lập
biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày,
tháng, năm niêm yết.
- Thời
gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
71.
Muốn vụ án được giải quyết nhanh, đương sự S yêu cầu Tòa án thông báo trên Đài
truyền hình tỉnh Giấy triệu tập bị đơn ra tòa. Tòa chấp nhận và Đài truyền hình
đã thông báo đúng quy định nhưng S không chịu trả chi phí thông báo vì cho rằng
đấy là trách nhiệm của Tòa án. S đúng hay sai?
Khoản
2 Điều 101 Luật Tố tụng hành chính quy định: Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện
nếu có yêu cầu của đương sự. Phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
Theo
quy định tại khỏan 1 và khoản 3 Điều 101 Luật Tố tụng hành chính, việc thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có
quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được
cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của
trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Theo
quy định này thì, trong trường hợp nêu trên, đương sự S không trả phí thông báo trên Đài truyền
hình là sai. S phải trả phí thông báo vì S là người yêu cầu.
8. Khởi kiện, thụ lý vụ án
72.
Nghe Phường mới thông báo niêm yết danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp sắp tới, ông D (một công dân bình thường, có hộ khẩu thường
trú tại phường) ra xem và không thấy tên mình. Cho là bị trù dập, ông định kiện
ra Tòa nhưng không biết có đúng không? Trường hợp nào thì được khởi kiện hành
chính ra tòa?
Khỏan
3 Điều 103 Luật Tố tụng hành chính quy định:
cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp
đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn
giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc
đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại.
Danh
sách cử tri được niêm yết để công dân biết và đề nghị điều chỉnh, bổ sung nếu
có sai sót. Trường hợp nêu trên, danh sách vừa mới niêm yết, nếu ông D chưa có
tên thì ông cần đề nghị bổ sung vì ông là công dân bình thường.
Ông
chỉ được quyền khởi kiện vụ án hành chính trong trường hợp nếu đã đề nghị mà
không được bổ sung, đã khiếu nại lên các cấp có thẩm quyền và đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách
giải quyết khiếu nại.
73.
Thời hiệu khởi kiện là gì? được quy định như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 104 Luật Tố tụng hành chính, thời hiệu khởi kiện hành chính
là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu
thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
Thời hiệu khởi kiện đối với từng
trường hợp được quy định như sau:
- 01
năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh;
- Từ
ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách
cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo
kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu
cử 05 ngày.
-
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người
khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản
2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác
không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Các
quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu cũng được áp dụng
trong tố tụng hành chính.
Muốn
biết cụ thể, chi tiết hơn về thời hạn khởi kiện hành chính, cần xem hướng dẫn của
Toà án nhân dân tối cao.
74.
Đơn khởi kiện gồm những nội dung nào?
-
Theo quy định tại Điều 105 Luật Tố tụng hành chính đơn khởi kiện phải có các nội
dung chính sau đây:
+
Ngày, tháng, năm làm đơn;
+
Toà án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
+
Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
+ Nội
dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu
nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
+ Nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
+
Các yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết;
+
Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại.
- Nếu
người khởi kiện là cá nhân thì đơn khởi kiện phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người đó;
- Nếu
người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì phải có chữ ký người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức đó và phải đóng dấu vào phần cuối đơn;
-
Trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại diện theo
pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi kiện phải
có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và hợp
pháp.
75.
Cho rằng mình bị giám đốc công ty buộc thôi việc không đúng pháp luật, chị G
làm đơn kiện giám đốc ra Tòa nhưng không biết gửi đơn kiện bằng cách nào?
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 106 Luật Tố tụng hành chính thì người khởi kiện gửi
đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng
các phương thức sau đây:
- Nộp
trực tiếp tại Toà án;
- Gửi
qua bưu điện.
Chị
G có thể gửi đơn kiện theo một trong hai phương thức trên đây.
Theo
khoản 2 Điều 106 Luật Tố tụng hành chính, thì ngày khởi kiện được tính từ ngày
chị nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi chị gửi đơn.
76. Đề
nghị cho biết việc nhận và xem xét đơn khởi kiện được thực hiện như thế nào?
Việc
nhận và xem xét đơn khởi kiện được quy định tại Điều 107 Luật Tố tụng hành
chính như sau:
-
Toà án nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu
điện và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án
Toà án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem
xét đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo để thực hiện một trong các thủ tục sau
đây:
+ Tiến
hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết;
+
Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
+ Trả
lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 109 của Luật Tố tụng hành chính.
77.
Đơn khởi kiện không đủ các nội dung thì xử lý như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 108 Luật Tố tụng hành chính, trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 105 của Luật Tố tụng hành chính thì Toà án thông báo cho người khởi kiện
biết để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người
khởi kiện nhận được thông báo của Toà án.
Trường
hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại
khoản 1 Điều 105 nói trên thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa
đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu
kèm theo cho người khởi kiện.
Tóm lại: Trường hợp đơn khởi
kiện không đủ các nội dung thì xử lý theo ba bước sau:
-
Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung;
-
Người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đúng yêu cầu thì Tòa án tiếp tục thụ lý vụ
án;
- Nếu
người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu kèm theo cho người khởi kiện.
78.
Trong trường hợp nào Tòa án trả lại đơn khởi kiện?
Theo
quy định tại Điều 109 Luật Tố tụng hành chính, Toà án trả lại đơn khởi kiện
trong những trường hợp sau đây:
-
Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
-
Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;
- Thời
hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành
chính;
- Sự
việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật;
- Sự
việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;
-
Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại
trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính;
-
Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 Luật Tố tụng
hành chính mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều
108 Luật Tố tụng hành chính;
- Hết
thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Tố tụng hành chính
mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà
án, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Khi
trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo cho người khởi kiện, Toà án phải
có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Văn bản trả lại đơn khởi kiện được
gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
79.
Nguyên đơn S bị tòa án trả lại đơn khởi kiện kèm theo văn bản về việc trả lại
đơn. Hơn ba tuần sau, S làm đơn khiếu nại nhưng không được Chánh án tòa án chấp
nhận. Vậy Chánh án có vi phạm pháp luật không? Nếu khiếu nại đúng quy định, đã
được giải quyết nhưng vẫn không đồng ý thì S có quyền khiếu nại tiếp không?
Điều
110 Luật Tố tụng hành chính quy định về việc khiếu nại, kiến nghị và giải quyết
khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện thì:
-
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi
kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
Trong
trường hợp này, S đã nhận được văn bản trả lại đơn kiện hơn ba tuần, nghĩa là
đã quá thời hạn 7 ngày làm việc theo quy định. Vì vậy, Chánh án Tòa án không chấp
nhận khiếu nại của S là đúng quy định pháp luật.
-
Theo quy định tại khoản 3 Điều 110 Luật Tố tụng hành chính thì trường hợp nếu
khiếu nại của S đã được Chánh án Toà án giải quyết nhưng S không đồng ý thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại, S (người khởi kiện) có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án cấp trên trực
tiếp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị,
Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải giải quyết. Quyết định của Chánh án Toà
án cấp trên trực tiếp là quyết định giải quyết cuối cùng.
Nghĩa
là, nếu khiếu nại đã được Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết thì dù
có đồng ý hay không S cũng không được quyền khiếu nại tiếp nữa.
80.
Tòa án nhận đơn khởi kiện kèm đầy đủ tài liệu của V đã 5 ngày nhưng V nghe nói
vụ án vẫn chưa được thụ lý. Vậy, xin hỏi việc thụ lý vụ án hành chính được tính
từ khi nào? được thưc hiện ra sao?
Điều
111 Luật Tố tụng hành chính quy định về việc thụ lý vụ án hành chính. Theo khoản
2 Điều này thì ngày người khởi kiện
xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí được tính là ngày Tòa án thụ lý vụ
án.
Trường
hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không phải nộp tiền
tạm ứng án phí thì ngày thụ lý vụ án là ngày Thẩm phán thông báo cho người khởi
kiện biết việc thụ lý.
Theo
quy định tại khoản 1 Điều luật này thì, sau khi nhận đơn khởi kiện và các tài
liệu kèm theo, nếu Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện xét thấy vụ
án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo cho người khởi kiện biết
để họ nộp tiền tạm ứng án phí; trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm
ứng án phí hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thông báo cho người khởi
kiện biết về việc thụ lý vụ án. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí.
Như
vậy, để vụ án được thụ lý, thì vụ án đó phải thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nơi V khởi kiện và V phải nộp tiền tạm ứng án phí, xuất trình biên lai nộp
tiền cho Tòa án.
81.
Trường hợp Thẩm phán đã thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án bị
ốm nặng không thể tiếp tục giải quyết vụ án thì phải xử lý thế nào?
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Tố tụng hành chính, trường hợp Thẩm phán đã
thực hiện việc xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án không thể tiếp tục giải
quyết vụ án hoặc thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
thì Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán khác giải quyết vụ án.
Đối
với vụ án phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Toà án
phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử liên tục.
Khoản
2 Điều 112 còn quy định trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được
phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân
công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm
phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Như
vậy, đang xét xử mà Thẩm phán bị bệnh đột xuất, không thể tiếp tục xét xử được
nhưng cũng không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
82.
Thông báo về việc thụ lý vụ án gồm nội dung nào và phải thực hiện trong thời hạn
bao lâu?
Theo
quy định tại Điều 114 Luật Tố tụng hành chính, việc thụ lý vụ án phải được Tòa
án thông báo bằng văn bản và gồm những nội dung chính sau:
-
Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
-
Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
-
Tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện;
- Những
vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
-
Danh sách tài liệu người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
- Thời
hạn người được thông báo phải nộp ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án;
- Hậu
quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến
của mình về yêu cầu của người khởi kiện.
Việc
thông báo này phải được Tòa án thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý vụ án.
83.
Được Tòa thông báo bị khởi kiện hành chính, P muốn đến Tòa án xin Tòa cho xem
đơn khởi kiện nhưng không biết có được không?
Khoản
3 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính quy định thì người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu
Toà án cho biết, đọc, xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng
cứ kèm theo đơn khởi kiện (nếu có).
Như
vậy, trong trường hợp này P được quyền xem đơn kiện vì đó là quyền của người bị
kiện.
84.
Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định
như thế nào?
Quyền
yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định Điều
116 Luật Tố tụng hành chính, như sau:
-
Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với
người khởi kiện hoặc với người bị kiện thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có
các điều kiện sau đây:
+ Việc
giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
+
Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
+
Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải
quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
- Thủ
tục yêu cầu độc lập được thực hiện như thủ tục khởi kiện của người khởi kiện.
9. Chuẩn bị xét xử
85. N
khởi kiện Thủ trưởng cơ quan về việc buộc N thôi việc không có lý do chính
đáng. Vụ án đã được Tòa án thông báo thụ lý hơn hai tháng nay nhưng vẫn chưa
đưa ra xét xử, nghe nói vẫn đang trong quá trình chuẩn bị xét xử. N muốn biết
có phải Tòa án quá chậm trễ trong việc xét xử không? Thời hạn chuẩn bị xét xử
là bao lâu?
- Khởi kiện về việc bị kỷ luật
buộc thôi việc là trường hợp được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 104 Luật Tố
tụng hành chính. Theo đó, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 104 nói trên là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Trong
trường hợp của N, vụ án vẫn đang nằm trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Vì vậy,
không thể kết luận Tòa án chậm trễ.
- Thời
hạn chuẩn bị xét xử được quy định tại Điều 117 Luật Tố tụng hành chính như sau:
+ 04
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2
Điều 104 của Luật này;
+ 02
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2
Điều 104 của Luật này.
+ Đối
với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết
định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 117 Luật Tố tụng hành chính và
không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 117.
86. Vụ
án hành chính đang trong quá trình giải quyết thì đương sự Q bị chấn thương sọ
não. Bệnh án của bệnh viện chẩn đoán Q mất trí nhớ một vài tuần. Trong trường hợp
này vụ án có được tiếp tục hay không? Trong trường hợp nào thì vụ án hành chính
phải tạm đình chỉ?
-
Trong tình huống này, Q tạm thời mất năng lực hành vi dân sự, cũng có nghĩa là
tạm thời mất năng lực hành vi tố tụng hành chính. Do vậy, theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính, vụ án được:
+ Tiếp
tục nếu Q có người đại diện theo pháp luật.
+ Phải
tạm bị đình chỉ nếu chưa xác định được
người đại diện theo pháp luật của Q;
Căn
cứ quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính, khi nào Q khôi phục
trí nhớ thì Toà án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án.
-
Ngoài trường hợp đương sự mất năng lực hành vi dân sự như vừa nêu trên, theo
quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều 118 Luật Tố tụng hành chính, trong
các trường hợp sau đây, Tòa án phải quyết định tạm đình chỉ vụ án hành chính:
+
Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã giải thể mà chưa có cá nhân,
cơ quan, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;
+ Đã
hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý
do chính đáng, trừ trường hợp có thể xét xử vắng mặt các đương sự;
+ Cần
đợi kết quả giải quyết của cơ quan khác hoặc vụ việc khác có liên quan.
-
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều luật này, quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết
vụ án hành chính có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
87.
Việc giải quyết vụ án hành chính bị tạm đình chỉ sẽ dẫn đến hậu quả gì?
Theo
quy định tại Điều 119 Luật Tố tụng hành chính, việc tạm đình chỉ giải quyết vụ
án hành chính sẽ dẫn đến hậu quả sau:
-
Toà án không xoá tên vụ án hành chính bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ
lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án hành chính đó.
88.
Năm 2011, ông X gửi đơn đến Toà án nhân dân quận M khởi kiện quyết định xử phạt xây nhà trái phép của
ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận. Nhưng khi Toà án triệu tập, ông X lại vắng
mặt mà không hề có lý do gì. Xin hỏi khi Toà án triệu tập ông X nhiều lần mà
ông vẫn không đến thì phải xử lý như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 120 Luật Tố tụng hành chính thì Toà án quyết định đình chỉ việc
giải quyết vụ án hành chính nếu người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Đối
chiếu với quy định pháp luật, ông X là người khởi kiện nhưng khi được Toà án
triệu tập lại vắng mặt, thậm chí đã vắng mặt nhiều lần mà không có lý do chính
đáng, không vì sự kiện bất khả kháng, do đó trường hợp này Toà án quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án.
89. Một số người
cho rằng nếu Toà án đình chỉ giải quyết vụ án thì vụ án đó chấm dứt, đương sự
coi như đã từ bỏ việc kiện, sau này có muốn kiện lại cũng không được Toà án xem
xét nữa không biết có đúng không? Đề nghị cho biết pháp luật có quy định việc
kiện lại vụ án hành chính hay không?
Việc
kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án hành chính đã khởi kiện được thực hiện
theo quy định tại Điều 121 Luật Tố tụng hành chính. Theo quy định này, khi có
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, đương sự không có quyền khởi
kiện yêu cầu Toà án giải quyết lại vụ án hành chính đó, nếu việc khởi kiện này
không có gì khác vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan
hệ pháp luật có tranh chấp.
Tuy
nhiên, có một số trường hợp mặc dù vụ án đã bị Toà án đình chỉ, nhưng sau đó
người khởi kiện có yêu cầu khởi kiện lại thì Toà án vẫn thụ lý, giải quyết, nếu
thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Cụ thể là các trường hợp sau:
- Vụ
án bị đình chỉ do người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành
chính;
- Vụ
án bị đình chỉ do chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;
- Vụ
án bị đình chỉ do người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải
quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành
chính;
- Vụ
án bị đình chỉ do người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;
- Vụ
án bị đình chỉ do người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt.
90. Đề
nghị cho biết những ai có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
hành chính? Quyết định này có phải gửi đến đương sự hay không?
Điều
122 Luật Tố tụng hành chính quy định thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
hành chính là người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành
chính đó.
Toà
án phải gửi quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính cho đương sự và Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định đó.
91.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử gồm những nội dung nào?
Theo
quy định tại Điều 123 Luật Tố tụng hành chính thì quyết định đưa vụ án ra xét xử
gồm những nội dung sau:
-
Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
- Việc
xét xử được tiến hành công khai hay xét xử kín;
-
Tên, địa chỉ của những người tham gia tố tụng;
- Nội
dung việc khởi kiện;
- Họ, tên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Toà án, Kiểm sát viên;
- Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
Về
việc gửi quyết định, khoản 2 Điều 123 của Luật quy định quyết định đưa vụ án ra
xét xử phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết
định.
10. Phiên toà sơ thẩm
92.
Việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục đối với vụ án hành chính được
pháp luật quy định như thế nào?
Điều
126 Luật Tố tụng hành chính quy định việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và
liên tục như sau:
1. Hội
đồng xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và
nghe lời trình bày của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát. Bản án chỉ được căn cứ vào việc hỏi, kết quả tranh luận và các chứng
cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2.
Việc xét xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ.
Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi
kết thúc phiên toà.
93. Sắp
tới, Toà án thành phố G đưa ra xét xử vụ kiện ông Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố, một số người ở tổ dân phố chúng tôi định rủ nhau đến Toà xem nên rất
muốn biết, người dự phiên toà phải tuân thủ quy định nào?
Người
đến dự phiên toà phải tuân thủ nội quy phiên toà theo quy định tại Điều 127 Luật
Tố tụng hành chính năm 2011. Cụ thể như sau:
Người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án,
trừ trường hợp được Toà án triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi
người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải
tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của Chủ
toạ phiên toà.
Chỉ
những người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
Người
hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được
Chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
94.
Phiên toà sắp bắt đầu thì có tin báo anh Hội thẩm nhân dân bị tai nạn trên đường.
Ông chủ toạ yêu cầu chị A (Hội thẩm nhân dân dự khuyết) thay thế. Tuy nhiên, một
số người tham dự phiên toà xì xào, nghi ngờ việc thay thế thành viên Hội đồng
xét xử đột xuất như vậy có thể dẫn đến kết quả xét xử không công minh. Đề nghị
cho biết pháp luật có quy định về sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử hay
không?
Sự
có mặt của thành viên Hội đồng xét xử được thực hiện theo quy định tại Điều 129
Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể như sau:
Phiên
toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký toà án.
Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân vắng mặt hoặc không thể tiếp tục
tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết tham gia
phiên toà từ đầu thì những người này được thay thế thành viên Hội đồng xét xử vắng
mặt để tham gia xét xử vụ án.
Trường
hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội
đồng xét xử thì phải hoãn phiên toà.
Trường
hợp Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không
có người thay thế thì phải hoãn phiên toà.
95. Đề
nghị cho biết trường hợp Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa mà vắng
mặt thì phiên toà có được xét xử hay không?
Điều
130 Luật Tố tụng hành chính năm 2011 quy định Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên toà, nếu vắng mặt thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp.
Trường
hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà, nhưng có
Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay thế
Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
96.
Có ý kiến cho rằng trong mọi trường, khi Toà án mở phiên toà mà vắng mặt một
trong các đương sự là người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án thì phiên toà đều bị hoãn. Xin hỏi ý kiến đó đúng hay
sai?
Theo
quy định tại Điều 131 Luật Tố tụng hành chính thì khi vắng mặt người tham gia tố
tụng (người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
vụ án hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự), phiên toà có
thể bị hoãn hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Việc
hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử được thực hiện theo quy định sau:
1.
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người
vắng mặt thì Hội đồng xét xử hoãn phiên toà, trừ trường hợp người đó có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt.
2.
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng
mặt không vì sự kiện bất khả kháng thì xử lý như sau:
- Đối
với người khởi kiện, người đại diện theo pháp luật mà không có người đại diện
tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Toà án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người khởi kiện có quyền khởi kiện lại,
nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
- Đối
với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc
lập mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì Toà án tiến hành xét xử vắng
mặt họ;
- Đối
với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không có người
đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà
án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người
đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc
lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn;
- Đối
với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án vẫn tiến
hành xét xử vắng mặt họ.
97.
Toà án nhân dân tỉnh K đã gửi giấy triệu tập chị M - người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan tham gia phiên toà. Tuy nhiên, đúng vào ngày Toà án mở phiên toà
thì chị M bị ốm không đến được. Chị có ý định nhờ người đại diện vì sợ hoãn phiên
toà sẽ ảnh hưởng đến những người tham gia khác. Nhưng bác của chị nói chỉ cần gửi
đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt là được. Đề nghị cho biết trường hợp này thực
hiện theo quy định nào?
Trong
trường hợp này, Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp quy định
tại Điều 132 Luật Tố tụng hành chính năm 2011. Cụ thể gồm các trường hợp sau:
1.
Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người
đại diện của họ vắng mặt tại phiên toà có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2.
Người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên toà nhưng có người đại diện tham gia phiên toà;
3.
Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 131 của Luật. Cụ thể
là người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập
mà không có người đại diện tham gia phiên toà, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì
sự kiện bất khả kháng.
98. Đề
nghị cho biết trong trường hợp nào thì người làm chứng có thể bị dẫn giải đến
phiên toà?
Điều
133 Luật Tố tụng hành chính quy định người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên
toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Trường
hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án
hoặc gửi lời khai cho Toà án thì Chủ toạ phiên toà công bố lời khai đó.
Trường
hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc
vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên toà không
có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việt xét xử thì có
thể bị dẫn giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
99. Do vụ án có đương sự là
người dân tộc thiểu số nên thẩm phán được phân công giải quyết vụ án quyết định
có người phiên dịch tham gia phiên tòa (anh A). Tuy nhiên, vì có lý do đột xuất,
vào ngày mở phiên toà mẹ của anh A mất nên anh không thể tham gia phiên toà.
Xin hỏi trường hợp này vụ án phải hoãn hay vẫn xét xử?
Phiên toà phải hoãn trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 136 Luật Tố tụng hành chính. Theo quy định tại khoản 2 Điều 135
thì trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Như vậy, trong trường hợp nêu trên, nếu Toà án bố
trí được người thay thế anh A thì phiên toà vẫn được tiến hành xét xử, còn
không có người thay thế thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên toà.
100.
Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà thì Toà án mở lại
phiên toà. Trường hợp không thể mở lại phiên toà thì Toà án phải làm gì?
Thời
hạn hoãn phiên toà, việc mở lại phiên toà được thực hiện theo quy định tại Điều
137 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể như sau:
1.
Thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định
hoãn phiên toà.
2.
Quyết định hoãn phiên toà phải được Chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử
ký tên.
Trường
hợp Chủ toạ phiên toà vắng mặt thì Chánh án Toà án ra quyết định hoãn phiên
toà. Quyết định hoãn phiên toà được thông báo ngay cho những người tham gia tố
tụng biết; đối với người vắng mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng
thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong
trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng thời
gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì Toà án
phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng
biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
101. Xin hỏi thủ tục ra bản
án, quyết định của Toà án được thực hiện như thế nào?
Điều 138 Luật Tố tụng hành chính quy định thủ tục ra
bản án, quyết định của Toà án tại phiên toà được thực hiện như sau:
1. Bản
án phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2.
Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch,
chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải
được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3.
Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại
phòng xử án, không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản
phiên toà.
102.
Tại phiên toà, ông K đề nghị Hội đồng xét xử cho ông được rút đơn khởi kiện.
Sau khi xem xét, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị này của
ông và ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Xin hỏi trường hợp của ông
K được giải quyết theo quy định nào?
Theo
quy định tại khoản 2 Điều 139 Luật Tố tụng hành chính thì tại phiên toà, nếu có
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Tố tụng hành chính
về các trường hợp đình chỉ giải quyết các vụ án hành chính thì Hội đồng xét xử
ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Các
trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 120 bao gồm:
-
Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng;
-
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;
-
Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
- Người bị kiện hủy bỏ quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi
kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
- Các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 109 của Luật này mà Toà án đã thụ lý.
Đối
chiếu với quy định của pháp luật, việc đề nghị Hội đồng xét xử cho rút đơn khởi
kiện của ông A thuộc trường hợp đình chỉ việc giải quyết vụ án theo điểm b khoản
1 Điều 120. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử có thẩm quyền quyết định việc đình
chỉ việc giải quyết vụ án.
103. Hiện nay ở một số nước
trên thế giới, Toà án được sử dụng các phương tiện hiện đại để hỗ trợ, phục vụ
hoạt động xét xử như ghi âm, ghi hình phiên toà. Xin hỏi, pháp luật Việt Nam có
quy định như vậy hay không?
Biên bản phiên toà là một việc quan trọng trong hoạt
động xét xử của Toà án được quy định tại Điều 140 Luật Tố tụng hành chính năm
2011. Biên bản phiên toà phải được ghi đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà; việc xét xử được
tiến hành công khai hay xét xử kín; tên, địa chỉ của những người tham gia tố tụng;
nội dung việc khởi kiện; họ, tên của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu
có);
- Mọi
diễn biến tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
-
Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên toà;
-
Các nội dung khác phải được ghi vào biên bản phiên toà theo quy định của Luật
này.
Ngoài
việc ghi biên bản phiên toà, Toà án có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về
diễn biến phiên toà.
Như
vậy, pháp luật Việt Nam có quy định bên cạnh việc ghi biên bản phiên toà, Toà
án được sử dụng các phương tiện hiện đại như ghi âm, ghi hình về diễn biến
phiên toà để phục vụ hoạt động xét xử của Toà án.
104. Đề nghị cho biết pháp luật
có những quy định nào để việc tham gia phiên toà của người làm chứng vẫn bảo đảm
tính khách quan?
Để đảm bảo tính khách quan của người làm chứng khi
tham gia phiên toà, Điều 144 Luật Tố tụng hành chính quy định như sau:
1.
Trước khi người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan
đến việc giải quyết vụ án, Chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp
cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp
xúc với những người có liên quan.
2.
Trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì
Chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước
khi hỏi người làm chứng.
105.
Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên tòa được quy định như thế nào?
Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên toà sẽ
được thực hiện theo quy định tại Điều 145 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể như
sau:
1.
Chủ toạ phiên toà hỏi người khởi kiện về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
2.
Chủ toạ phiên toà hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
về việc thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập.
106. Đề nghị cho biết trình tự
hỏi tại phiên toà được thực hiện như thế nào?
Điều 148 Luật Tố tụng hành chính quy định việc hỏi tại
phiên toà như sau:
1. Hội
đồng xét xử xác định đầy đủ các tình tiết của vụ án bằng cách nghe ý kiến của
người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người
đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định, đối chiếu các ý kiến này với tài liệu, chứng cứ đã
thu thập được.
2.
Sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề
được thực hiện theo thứ tự Chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân
dân, sau đó đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự,
những người tham gia tố tụng khác và Kiểm sát viên.
107.
Trước khi mở phiên toà, Toà án đã lấy lời khai của nguời khởi kiện thì có bắt
buộc hỏi tại phòng xử án nữa không. Đề nghị cho biết pháp luật quy định về việc
này như thế nào?
Việc hỏi người khởi kiện được thực hiện theo quy định
tại Điều 149 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể như sau:
1.
Trong trường hợp có nhiều người khởi kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Chỉ hỏi người khởi kiện về những vấn đề mà người khởi kiện, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với
nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình
bày của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3.
Người khởi kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện trả lời thay cho người khởi kiện và sau đó người khởi
kiện trả lời bổ sung.
108. Trường hợp vụ án có nhiều
người bị kiện thì Toà án thực hiện việc hỏi như thế nào và hỏi những vấn đề
nào?
Theo quy định tại Điều 150 Luật
Tố tụng hành chính thì việc hỏi người bị kiện được thực hiện như sau:
1.
Trong trường hợp có nhiều người bị kiện thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Chỉ hỏi người bị kiện về những vấn đề mà người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người bị kiện trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc
mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của
người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của những người này.
3.
Người bị kiện có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị kiện trả lời thay cho người bị kiện và sau đó người bị kiện
trả lời bổ sung.
109. Toà án sẽ thực hiện việc
xét hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như thế nào để bảo đảm khách
quan?
Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực
hiện theo quy định tại Điều 151 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể như sau:
1.
Trong trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi
riêng từng người một.
2.
Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc
mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của
người khởi kiện, người bị kiện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ
sung.
110. Tôi nghe nói người làm chứng
cũng được triệu tập đến phòng xử án. Nhưng tôi rất băn khoăn vì ở phòng xử án
còn có các đương sự là người khởi kiện, người bị kiện… Trường hợp lời khai của
người làm chứng không có lợi cho đương sự thì dễ dẫn đến nảy sinh thù oán sau
này. Vậy việc hỏi người làm chứng sẽ được Toà án thực hiện như thề nào và pháp
luật có quy định riêng gì cho việc hỏi người làm chứng hay không?
Việc hỏi người làm chứng được thực hiện theo quy định
tại Điều 152 Luật Tố tụng hành chính. Cụ thể như sau:
1.
Trong trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2.
Trước khi hỏi người làm chứng, Chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ
với các đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì
Chủ toạ phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo
giúp đỡ để hỏi.
3.
Chủ toạ phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ
án mà họ biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người
làm chứng về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn
với nhau, mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình
bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4.
Sau khi đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi
thêm.
5.
Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người
thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về
nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên toà nhìn thấy
họ.
111. Ông K là người khởi kiện
vụ án, cách đây 01 tháng ông đã được Toà án lấy lời khai. Nhưng do ngày mở
phiên toà trùng với thời gian đi công tác đột xuất ở nước ngoài, nên ông K đã gửi
đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Xin hỏi nếu không thực hiện thủ tục hỏi người
khởi kiện tại phiên toà được thì Toà án phải làm gì ?
Điều 153 Luật Tố tụng hành chính quy định Hội đồng
xét xử công bố các tài liệu của vụ án nếu người tham gia tố tụng không có mặt tại
phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai của họ.
Như vậy, do ông K vắng mặt, Toà án không thể hỏi tại
phiên toà nên Toà án sẽ thực hiện thủ tục công bố các tài liệu của vụ án.
Ngoài ra, việc công bố các tài liệu của vụ án có thể
được Toà án (Hội đồng xét xử) thực hiện trong trường hợp sau:
-
Những
lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai
trước đó;
-
Khi Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng.
Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo
yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án.
112. Không đồng ý với kết luận
giám định mà người giám định đọc tại phiên toà, bà P là người bị kiện đã yêu cầu
giám định lại. Xin hỏi nếu yêu cầu của bà P là có căn cứ và cần thiết thì Hội đồng
xét xử sẽ giải quyết như thế nào?
Theo quy định tại Điều 156 Luật Tố tụng hành chính
thì việc hỏi người giám định và việc giải quyết yêu cầu giám định lại của đương
sự được thực hiện như sau:
1.
Chủ toạ phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề
được giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung
về kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2.
Kiểm sát viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận
xét về kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, có mâu thuẫn
trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3.
Trong trường hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên
toà công bố kết luận giám định.
4.
Khi có người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố
tại phiên toà và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy
việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án
thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp
này thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
113. Xin hỏi việc phát biểu
tranh luận tại phòng xử án của các đương sự và người đại diện của họ có phải thực
hiện theo trình tự pháp luật quy định hay được tự do phát biểu theo yêu cầu. Nếu
pháp luật quy định phải theo trình tự thì trình tự phát biểu được thực hiện như
thế nào?
Phát biểu khi tranh luận và đối đáp tại phiên tòa được
pháp luật quy định phải thực hiện theo trình tự cụ thể tại Điều 159 Luật Tố tụng
hành chính. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
-
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện phát biểu. Người khởi
kiện có quyền bổ sung ý kiến;
-
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện phát biểu. Người bị kiện
có quyền bổ sung ý kiến;
-
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phát biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
Trường
hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt tại
phiên toà nhưng có gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
thì Hội đồng xét xử phải công bố văn bản này tại phiên toà.
Trường
hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự
mình phát biểu khi tranh luận.
115.
Đề nghị cho biết Kiểm sát viên sẽ phát biểu tại phiên tòa trước hay sau khi luật
sư (người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự) phát biểu tranh luận.
Pháp luật có quy định những vấn đề mà kiểm sát viên phát biểu hay không?
Kiểm
sát viên thực hiện phát biểu theo quy định tại Điều 160 Luật Tố tụng hành chính
năm 2011. Cụ thể như sau:
Sau
khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng hành chính, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án.
Như
vậy, pháp luật quy định phát biểu của Kiểm sát viên được thực hiện theo trình tự:
sau phát biểu tranh luận và đối đáp của người tham gia tố tụng (đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự).
116.
Người tham dự phiên tòa đang chờ Hội đồng xét xử nghị án, một lúc sau ông Chủ tọa
đi ra, phòng xử án im lặng để nghe tuyên án nhưng lại thấy ông Chủ tọa thông
báo phiên tòa tạm dừng và việc tuyên án sẽ được tiến hành vào giờ, ngày khác, cụ
thể là 9 giờ ngày 08/11/2011 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân tỉnh P. Một số
người băn khoăn phiên toà chưa xét xử xong chắc hôm sau phải tiến hành lại từ đầu.
Đề nghị cho biết, trường hợp này được pháp luật quy định như thế nào?
Theo
quy định tại khoản 5 Điều 161 Luật Tố tụng hành chính thì trong trường hợp vụ
án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì
Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá 05 ngày
làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội
đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham
gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội
đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 165 của
Luật Tố tụng hành chính.
Như
vậy, Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo dài thời gian nghị án và chuyển sang
giờ, ngày khác nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải
có thời gian dài.
117. Công ty cổ phần X kiện Uỷ ban nhân dân quận Y
ra Toà án nhân dân do Uỷ ban nhân dân đã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai không đúng pháp luật khiến công ty bị thiệt hại
hàng trăm triệu đồng mà trước đó đã bỏ vốn vào đầu tư xây dựng công trình. Hội
đồng xét xử sơ thẩm của Toà án nhân dân đã ra bản án chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của công ty là tuyên hủy Quyết định của Uỷ ban nhân dân về việc xử phạt
vi phạm hành chính. Riêng đối với việc yêu cầu bồi thường thiệt hại của công ty
sẽ được tách ra và giải quyết bằng một vụ án dân sự khác. Xin hỏi trong trường
hợp này, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra bản án với nội dung như vậy không?
Căn
cứ vào Điều 163 Luật Tố tụng hành chính thì Hội đồng xét xử có quyền xem xét
tính hợp pháp của quyết định hành chính do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền ban hành. Sau đó, Hội đồng xét xử có quyền chấp nhận một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái
pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (điểm b khoản 2).
Như
vậy, trong tình huống trên thì Hội đồng xét xử hoàn toàn có thẩm quyền ra bản
án chấp nhận một phần yêu cầu của công ty về tuyên hủy Quyết định trái pháp luật
của Uỷ ban nhân dân. Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại thì tòa án có thể
tách ra để giải quyết trong một vụ án khác nếu cần thêm thời gian để thu thập cứ
cho đầy đủ.
118.
Làm thế nào để nhận biết được một văn bản là bản án sơ thẩm do tòa án ban hành?
Bản
án sơ thẩm là sản phẩm của phiên tòa đầu tiên giải quyết khiếu kiện của cá
nhân, cơ quan, tổ chức đối với người có thẩm quyền ban hành các quyết định hành
chính, hành vi hành chính. Nội dung của bản án sơ thẩm được quy định tại Điều
164 Luật Tố tụng hành chính như sau:
Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án
và nhận định của Toà án, phần quyết định.
-
Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ
án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư
ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự; những người tham gia tố tụng khác; đối tượng khởi kiện;
số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc
xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
-
Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện; đề nghị của người bị kiện; đề nghị, yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà án; điểm, khoản, điều của
văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong
nhận định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
-
Trong phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp
có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
119.
Tòa án cần làm công việc gì sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm?
Tòa
án sau khi tuyên án được một thời gian theo luật định cần cấp, gửi trích lục bản
án, bản án cho những cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan để giúp những người
này hiểu rõ và thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của mình. Điều 166 Luật Tố tụng
hành chính năm 2010 quy định về việc cấp, gửi trích lục bản án, bản án của tòa
án như sau:
-
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự được
Toà án cấp trích lục bản án.
-
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải cấp, gửi bản án cho
các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
-
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không
có kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho
các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ
quan cấp trên trực tiếp của người bị kiện.
120. Bản
án sơ thẩm số 01/2011/HCST tuyên bác đơn khởi kiện của Cơ sở sản xuất mỹ
phẩm T khi yêu cầu huỷ Quyết định số 1988/QĐ-UB của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố N về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp và
thương mại (theo đó, Cơ sở T phải thi hành Quyết định trên về áp dụng hình thức
xử phạt chính với tổng số tiền phạt là 85.000.000 đồng và hình thức phạt bổ
sung là tước Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Tuy nhiên, vài ngày sau, tòa
án lại gửi thông báo với nội dung sửa chữa bản án, theo đó chấp nhận một phần
đơn khởi kiện của Cơ sở T tức Cơ sở này chỉ phải thực hiện hình thức xử phạt
chính mà không phải thực hiện hình thức xử phạt bổ sung. Xin hỏi, thông báo của
Tòa án như vậy có đúng quy định của pháp luật hay không?
Khoản 1 Điều 167 Luật Tố tụng hành chính quy định về
sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Toà án có quy định: “Sau khi bản án,
quyết định của Toà án được ban hành thì không được sửa chữa, bổ sung trừ trường
hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán
sai.” Như vậy, thông báo sửa chữa, bổ sung bản án
của tòa chỉ được chỉnh sửa những lỗi sai sót rõ ràng về chính tả (như lỗi
do viết không đúng từ ngữ, dấu, chữ viết hoa, viết thường, phiên âm tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt, bỏ sót không ghi tên đệm trong họ, tên của đương sự…)
hay số liệu nhầm lẫn do tính toán sai về cộng trừ nhân chia... Việc tòa án ra
thông báo sửa đổi bản án như trên đã làm thay đổi nội dung bản án ban đầu là vi
phạm pháp luật tố tụng.
11. Thủ tục giải quyết khiếu
kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân
121.
Tôi muốn biết thời hạn giải quyết vụ án đối với khiếu kiện về danh sách cử tri
bầu cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân?
Điều 169 Luật Tố tụng hành chính quy định về thời hạn
giải quyết vụ án đối với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội,
đại biểu hội đồng nhân dân như sau:
1.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ
lý vụ án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a)
Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
b)
Đình chỉ vụ án và trả lại đơn khởi kiện.
2.
Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải gửi ngay quyết định đó
cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
3.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải
mở phiên toà xét xử.
122. Pháp luật quy định như thế nào về hiệu lực
của bản án, quyết định đình chỉ vụ án đối
với khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân?
Điều
172 Luật Tố tụng hành chính có quy định về hiệu lực của bản án, quyết định đình chỉ vụ án đối với khiếu kiện về
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:
1. Bản
án, quyết định đình chỉ vụ án giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân có hiệu lực
thi hành ngay. Đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát không có quyền
kháng nghị.
2.
Toà án phải gửi ngay bản án, quyết định đình chỉ vụ án cho các đương sự và Viện
kiểm sát cùng cấp.
12. Thủ tục phúc thẩm
123.
Tôi không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm khi tuyên bác đơn khởi kiện của
tôi đồng thời giữ nguyên quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã về việc thu hồi
đất nhà tôi để thực hiện dự án chợ trung tâm. Tôi muốn kháng cáo bản án này lên
tòa án cấp trên. Vậy trong đơn kháng cáo của tôi cần phải ghi những nội dung gì
và tôi phải nộp đến đâu?
Căn
cứ vào Điều 175 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì trong đơn kháng cáo của
ông (bà) phải có các nội dung chính sau:
-
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
-
Tên, địa chỉ của người kháng cáo;
-
Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật;
- Lý
do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ
ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Ông
(bà) cần gửi đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị
kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng
minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
124.
Khi kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án cần chú ý về thời hạn kháng cáo như
thế nào?
Điều 176 Luật Tố tụng hành chính quy định về thời hạn
kháng cáo như sau:
- Thời
hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà
án tuyên án; trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là cơ
quan, tổ chức.
- Thời
hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được
quyết định.
-
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính
căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
125. Ông T bị tòa án cấp sơ thẩm bác yêu cầu khởi
kiện trong một vụ án hành chính yêu cầu hủy quyết định của Uỷ ban nhân dân về
việc thu hồi và huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho gia đình ông.
Mặc dù không đồng ý với quyết định sơ thẩm của Toà án nhưng do bị bệnh nặng phải
điều trị tại bệnh viện nên ông T không thể nộp đơn kháng cáo đúng thời hạn. Xin
cho hỏi nếu ông T làm đơn kháng cáo quá hạn có được Toà án chấp nhận hay không?
Cá
nhân, cơ quan, tổ chức phải nộp đơn kháng cáo trong thời hạn quy định tại Điều
176 Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Nếu quá thời hạn này thì Tòa án sẽ không
giải quyết kháng cáo nữa, quyết định, bản án của tòa án sơ thẩm sẽ có hiệu lực
thi hành. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 177 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 về kiểm
tra đơn kháng cáo quy định: “Trường hợp
đơn kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 176 của Luật này (sau đây gọi là
kháng cáo quá hạn) vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Toà án
cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu,
chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính
đáng”. Như vậy, việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu thuộc trường
hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác (như: do thiên tai, lũ lụt, do ốm
đau, tai nạn phải điều trị tại bệnh viện….) làm cho người kháng cáo không thể
thực hiện việc kháng cáo trong thời hạn luật định.
Căn
cứ vào các quy định trên, trường hợp của ông T có thể được Toà án cấp phúc thẩm
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Ông T phải nộp đơn kháng cáo và bản tường
trình về lý do kháng cáo quá hạn cùng các tài liệu chứng minh cho lý do kháng
cáo quá hạn gửi cho Toà án cấp sơ thẩm.
126.
Tòa án các cấp sẽ làm gì sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn?
Điều
178 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 có quy định:
-
Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng
cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ (nếu có) cho Toà án cấp phúc thẩm.
-
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để
xem xét kháng cáo quá hạn.
Hội
đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận
việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận trong quyết định. Quyết định của Hội đồng phải được gửi cho người kháng
cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cấp phúc thẩm.
Trường
hợp Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm
phải tiến hành các thủ tục do Luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
phúc thẩm.
127.
Một trong những nghĩa vụ của người kháng cáo phải làm trước khi vụ án được giải
quyết là nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Vậy pháp luật quy định về nghĩa vụ
này như thế nào?
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của
người kháng cáo được quy định tại khoản 2 Điều 179 như sau: Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án cấp
sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo
không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng
cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Toà án trả lại đơn kháng cáo cho đương
sự.
128.
Để xây dựng siêu thị, Uỷ ban nhân dân quận N ra quyết định thu hồi gần 6 ha đất
ruộng và vườn của hộ ông K. Ông K đã khiếu nại nhưng bị Uỷ ban nhân dân trả lại
đơn. Bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân quận N cũng bác đơn đơn kiện của ông K
yêu cầu hủy bỏ quyết định thu hồi đất. Tuy nhiên sau đó, trong quá trình xem
xét lại vụ án, Viện kiểm sát đã phát hiện nhiều sai sót, vi phạm Luật đất đai trong
bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân quận N. Vậy trong trường hợp này, Viện kiểm
sát có thể làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho hộ ông K?
Viện
kiểm sát cần thực hiện quyền kháng nghị của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho hộ ông K. Điều 181 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đã quy định rõ: Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án,
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm
129.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát cần có những nội dung gì?
Căn
cứ vào Điều 182 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì Quyết định kháng nghị của
Viện kiểm sát cần có các nội dung sau:
-
Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
-
Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
-
Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật;
- Lý
do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
- Họ,
tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị
130. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát được Luật
Tố tụng hành chính quy định như thế nào?
Điều
183 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về thời hạn kháng nghị của Viện
kiểm sát như sau:
- Thời
hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp
là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên
án.
- Thời
hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
131. Tòa án cấp sơ
thẩm tuyên giữ nguyên quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố H về quyết định
xử phạt hành chính đối với doanh nghiệp T do có hành vi tiêu thụ hàng hóa nhập
khẩu trái phép với mức phạt tiền là 75 triệu đồng, đồng thời tịch thu toàn bộ
tang vật vi phạm. Doanh nghiệp T tiếp tục kháng cáo yêu cầu giảm mức xử phạt.
Trong thời gian tòa phúc thẩm xem xét vụ án, doanh nghiệp T đã không tự nguyện
nộp các sản phẩm vi phạm vì cho rằng chưa có quyết định chính thức. Đã quá thời
điểm bản án sơ thẩm của tòa án có hiệu lực, trong trường hợp này, lý do không
chấp hành bản án sơ thẩm của Doanh nghiệp T có đúng không?
Điều
185 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đã quy định:
- Những
phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì
chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
- Bản
án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Như
vậy, phần bản án về hình phạt tiền đang bị kháng cáo nên Doanh nghiệp T chưa phải
thi hành ngay, tuy nhiên đối với phần bản án về hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu tang vật vi phạm thì đã có hiệu lực nên Doanh nghiệp T buộc phải chấp hành.
132.
Trách nhiệm của Tòa án cấp sơ thẩm khi gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
cho tòa án cấp phúc thẩm được pháp luật quy định như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 187 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Toà án cấp sơ thẩm phải
gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1.
Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, trong trường hợp người
kháng cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2.
Người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, trong trường hợp người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm;
3.
Toà án cấp sơ thẩm nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.
133.
Trách nhiệm của Tòa án cấp phúc thẩm khi nhận được hồ sơ vụ án và kháng cáo,
kháng nghị từ Tòa án cấp sơ thẩm được pháp luật quy định như thế nào?
Trách
nhiệm của Tòa án cấp phúc thẩm khi nhận được hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng
nghị từ Tòa án cấp sơ thẩm được quy
định tại Điều 187 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 như sau:
-
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
-
Chánh án Toà án cấp phúc thẩm hoặc Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm Chủ toạ
phiên toà, phiên họp.
134.
Ông M làm đơn khởi kiện quyết định số 1604/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân về thu hồi
quyết định công nhận quyền sử dụng đất trước đó cho gia đình ông. Tòa án cấp sơ
thẩm đã ra bản án bác yêu cầu khởi kiện của ông. Ông làm đơn kháng cáo lên tòa
án cấp trên. Khi chuẩn bị diễn ra phiên tòa phúc thẩm thì Uỷ ban nhân dân lại
ban hành quyết định số 2209/QĐ-UB với nội dung thu hồi quyết định số 1604/QĐ-UB
trước đó. Vậy ông M cần làm gì?
Căn
cứ vào Điều 188 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 về thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị thì ông M có thể thực hiện quyền rút kháng cáo của mình.
Cụ thể tại khoản 2 đã quy định: Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc
thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng
nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà
án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã
rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm trước khi mở phiên toà do Thẩm phán Chủ toạ phiên toà quyết định, tại
phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định.
135.
Đến giai đoạn phúc thẩm thì các bên liên quan có được phép bổ sung chứng cứ mới
không?
Việc
bổ sung chứng cứ mới ở giai đoạn phúc thẩm được quy định tại Điều 189 Luật Tố tụng hành chính năm 2010,
như sau:
- Trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.
-
Toà án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh
chứng cứ mới được bổ sung. Toà án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng cứ
theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
136.
Tòa án phúc thẩm thành phố Y vào sổ thụ lý yêu cầu kháng cáo bản án hành chính
của tôi đã hơn nửa năm trôi qua mà tôi chưa nhận được bất kỳ thông báo nào từ
phía tòa án. Xin hỏi thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được Luật Tố tụng hành
chính quy định như thế nào?
Điều
191 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
như sau:
1.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công làm
Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b)
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c)
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Đối
với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án
cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại
khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải
mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này
là 60 ngày.
4.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp
và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Như
vậy, việc Tòa án cấp phúc thẩm đã vào sổ thụ lý mà tới hơn nửa năm nhưng không
gửi một trong các quyết định theo khoản 1 Điều 191 như trên là không đúng với
quy định của pháp luật.
137.
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm những ai và sự có mặt của họ có ảnh hưởng
gì tới quá trình giải quyết vụ án?
Căn
cứ vào Điều 192 và Điều 193 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì:
-
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán;
-
Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Toà
án.
+
Trường hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án
nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được thay
thế Thẩm phán vắng mặt tham gia xét xử vụ án.
+
Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.
138.
Trong trường hợp phiên tòa phúc thẩm vụ án hành chính được mở ra nhưng vắng mặt
đại diện Viện kiểm sát thì sẽ xử lý thế nào?
Theo
quy định tại Điều 194 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì:
- Kiểm
sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia
phiên toà, nếu vắng mặt nhưng không có Kiểm sát viên dự khuyết thì Hội đồng xét
xử quyết định hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
-
Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà,
nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết tham gia phiên toà từ đầu thì người này được
thay thế Kiểm sát viên vắng mặt tham gia phiên toà xét xử vụ án.
139.
Pháp luật quy định như thế nào về sự có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, người giám định, người phiên dịch và người làm
chứng?
Sự
có mặt của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
giám định, người phiên dịch và người làm chứng được quy định cụ thể tại Điều
195 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, như sau:
1.
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, người kháng cáo, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội đồng xét
xử hoãn phiên toà.
Toà
án thông báo cho người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về
việc hoãn phiên toà.
2.
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ phải có mặt tại phiên toà, nếu vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng thì xử lý như sau:
a) Đối
với người kháng cáo mà không có người đại diện tham gia phiên toà thì bị coi là
từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm bản
án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo
của người kháng cáo vắng mặt;
b) Đối
với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thì Toà án tiến hành xét xử vắng mặt
họ.
3. Sự
có mặt của người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong phiên toà
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 133, 134 và 135 của Luật
này.
4.
Trường hợp người tham gia tố tụng có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt thì Toà
án tiến hành phiên toà phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
140.
Có phải trong mọi trường hợp khi xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, tòa án
phải mở phiên tòa không?
Không
phải trong mọi trường hợp khi xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị, tòa án phải
mở phiên tòa. Căn cứ Điều 196 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm không phải mở phiên toà trong các trường hợp sau đây:
-
Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
-
Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
-
Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà án cấp sơ thẩm.
141.
Bà T khởi kiện quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất với hơn 1000m2 đất đứng tên bà. Tòa sơ thẩm bác đơn khởi
kiện của bà với lý do bà đã không sử dụng mảnh đất này trong một thời gian dài.
Bà T làm đơn kháng cáo bản án của tòa sơ thẩm. Khi tòa án tỉnh chuẩn bị đưa vụ án
ra xét xử thì Uỷ ban nhân dân huyện lại ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi
giấy chứng nhận của bà T trước đó, đồng thời sau đó, bà T cũng đồng ý rút đơn
kháng cáo. Trong trường hợp này, tòa án tỉnh sẽ giải quyết như thế nào?
Căn
cứ vào khoản 1 Điều 198 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì tòa án cấp phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau đây:
-
Các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 120 của Luật này;
-
Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
-
Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
-
Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Như
vậy, ở giai đoạn xét xử phúc thẩm việc người kháng cáo đồng ý rút toàn bộ kháng
cáo là một trong những căn cứ để tòa án ra Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án. Bên cạnh đó, bản án của Toà án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày Toà án cấp phúc thẩm ra Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
142.
Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự vắng mặt do bị bệnh nặng. Tòa phúc thẩm ra
quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định này là đúng hay sai?
Quyết
định hoãn phiên tòa của tòa phúc thẩm trong trường hợp này là đúng với quy định
tại khoản 1 Điều 201 Luật Tố tụng hành chính năm 2010. Theo đó, các trường hợp
phải hoãn phiên toà bao gồm:
-
Người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế (khoản 2 Điều 135);
-
Không có Thẩm phán dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường
hợp có Thẩm phán vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án (khoản
3 Điều 193);
-
Thư ký Toà án vắng mặt hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên toà mà không có
người thay thế (khoản 4 Điều 193);
-
Người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo,
kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được Toà án triệu tập hợp lệ
lần thứ nhất mà có người vắng mặt (khoản 1 Điều 195);
-
Thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án, người phiên dịch
bị thay đổi mà không có người thay thế ngay;
-
Người giám định bị thay đổi;
- Cần
phải xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung mà không thể thực hiện được
ngay tại phiên toà.
143.
Thủ tục xét xử phúc thẩm được Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định như thế
nào?
Điều
202 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về trình tự, thủ tục xét xử phúc
thẩm như sau:
1.
Chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, thủ tục hỏi
và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên toà phúc thẩm, tranh luận tại
phiên toà, nghị án và tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện
như thủ tục xét xử sơ thẩm.
2.
Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội
đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và
nội dung kháng cáo, kháng nghị.
3.
Việc hỏi đương sự, Kiểm sát viên về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị tại phiên toà được Chủ toạ phiên toà thực hiện như sau: hỏi người khởi
kiện có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không.
4.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu quan điểm kháng
nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định của bản án sơ thẩm bị kháng nghị.
144.
Trước khi mở phiên toàn phúc thẩm đương sự đã chủ động rút đơn khởi
kiện của mình, Tòa án giải quyết như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 203 Luật tố tụng hành chính, trước khi mở phiên toà
hoặc tại phiên toà phúc thẩm mà người khởi
kiện rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi người bị kiện có
đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau:
-
Thứ nhất, nếu người bị kiện không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi
kiện của người khởi kiện;
-
Thứ hai, nếu người bị kiện đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của
người khởi kiện.
Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ
án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định
của pháp luật.
Trong
trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Luật này quy định
nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
145.
Trong phiên tòa phúc thẩm, nếu có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc bắt đầu xét xử vụ án
của Hội đồng xét xử được bắt đầu theo trình tự như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 204 Luật Tố tụng hành chính, trong trường hợp có đương
sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm
sát viên theo trình tự sau đây:
-
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội
dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ
sung ý kiến.
Trường
hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ
tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện kháng cáo và người
khởi kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị kiện kháng cáo
và người bị kiện; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường
hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung
kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa
có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của
việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và
các căn cứ của việc kháng nghị;
-
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương
sự có quyền bổ sung ý kiến.
Trong
trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình
thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của
mình.
Sau
khi những người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá
trình giải quyết vụ án hành chính ở giai đoạn phúc thẩm.
146.
Đề nghị cho biết trong phiên toàn xét xử phúc thẩm, Hội đồng xét xử
có thẩm quyền như thế nào theo quy định của pháp luật?
Theo
quy định tại Điều 205 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử
phúc thẩm có thẩm quyền như sau:
1.
Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
2. Sửa
một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không
đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
a)
Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định
tại Chương VI của Luật tố tụng hành chính;
b)
Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng
tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
3. Hủy
bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại trong
trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc có chứng cứ mới quan
trọng mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.
4. Hủy
bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử sơ
thẩm có một trong các trường hợp phải đình chỉ việc giải quyết vụ án
hành chính quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật Tố tụng hành chính.
5.
Đình chỉ việc giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm, nếu việc xét xử phúc thẩm
vụ án cần phải có mặt người kháng cáo và họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt.
Trong
trường hợp này bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
147.
Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, bản án phúc thẩm bao gồm
những nội dung nào?
Điều
206 Luật Tố tụng hành chính quy định về bản án phúc thẩm, cụ thể như
sau:
Bản
án gồm có phần mở đầu, nội dung, nhận định của Toà án, phần quyết định.
Trong
phần mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ
án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư
ký Toà án, Kiểm sát viên; tên, địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; những người tham gia
tố tụng khác; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử
công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
Trong
phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định
của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật
mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong
nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
Trong
phần quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng
vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị về việc phải chịu
án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
148.
Kết thúc phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ kiện giữa công ty TNHH Thành
Công và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh H, Tòa án đã tuyên công ty
TNHH Thành Công thắng kiện, đồng thời ra Quyết định thu hồi số tiền
mà Sở Tài nguyên và Môi trường đã xử phạt Công ty Thành Công. Không
đồng ý với quyết định của Tòa án, Công ty Thành Công đã kháng cáo
với quyết định của Tòa án. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào
về thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị?
Trường
hợp Công ty Thành Công kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
thì thủ tục phúc thẩm sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 207
Luật Tố tụng hành chính, cụ thể như sau:
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng cáo, kháng nghị, Tòa án cấp
phúc thẩm phải tổ chức phiên họp và ra quyết định giải quyết việc kháng cáo,
kháng nghị.
Một
thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị
trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội
dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm và phát biểu ý kiến
về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định.
Khi
xem xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng
xét xử phúc thẩm có quyền:
a)
Giữ nguyên quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Hủy
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm
để tiếp tục giải quyết vụ án.
Quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
149.
Xin hỏi, theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010, trong thời
hạn bao lâu Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm cho các
đương sự và cơ quan, tổ chức liên quan?
Việc
gửi bản án, quyết định phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
208 Luật Tố tụng hành chính. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra bản án,
quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm
cho các đương sự, Toà án và Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện
kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên
trực tiếp của người bị kiện.
13. Thủ tục giám đốc thẩm
150.
Thế nào là thủ tục giám đốc thẩm? Việc kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm được thực hiện dựa trên cơ sở những căn cứ luật định
như thế nào?
Giám
đốc thẩm là việc xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc
giải quyết vụ án. Theo quy định tại Điều 210 Luật Tố tụng hành chính,
bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Có
vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
- Phần
quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án;
- Có
sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
151.
Đề nghị cho biết, theo quy định của pháp luật, ai là người có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
Theo
quy định tại Điều 212 Luật Tố tụng hành chính, người có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
-
Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà
án cấp huyện.
152.
Đã hơn 03 tháng kể từ ngày Tòa án nhân dân huyện đã xét xử sơ thẩm vụ
kiện giữa ông A, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện này do ông A không đồng ý với quyết định
điều chuyển công tác. Kết quả ông A thua kiện. Trong quá trình nghiên
cứu, xem xét bản án, ông A đã phát hiện bản án đó vi phạm nghiêm
trọng về thủ tục tố tụng. Xin hỏi theo quy định của pháp luật xử
lý như thế nào?
Theo
quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật Tố tụng hành chính, trong thời hạn
01 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật
trong bản án, đương sự có quyền kiến nghị bằng văn bản với những người có quyền
kháng nghị quy định tại Điều 212 của Luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm. Đối với trường hợp của ông A, ông A có quyền đề nghị bằng văn bản
với những người có quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm.
Bên
cạnh đó, Điều luật cũng quy định trường hợp Toà án, Viện kiểm sát hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho những
người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 212 của Luật Tố tụng hành
chính.
153.
Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, việc hoãn, tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được thực hiện như thế
nào?
Điều
213 Luật Tố tụng hành chính đã quy định về việc hoãn, tạm đình chỉ
thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như sau:
1.
Người có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà
án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.
Đối
với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính thì người có
quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.
Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định giám đốc thẩm.
154.
Nội dung của Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được pháp luật quy
định cụ thể như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 214 Luật Tố tụng hành chính, Quyết định kháng nghị giám đốc
thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số,
ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2.
Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số,
ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4.
Phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5.
Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị;
6.
Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7.
Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật;
8.
Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề
nghị của người kháng nghị.
155.
Qua xem xét hồ sơ vụ án xét xử theo yêu cầu của ông B, là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính giải quyết
khiếu nại giữa Công ty G và Phòng Xây dựng của huyện H, Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh N đã quyết định kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm vụ án do phát hiện có sai sót trong quá trình tố tụng. Tuy
nhiên, ngay trước khi phiên tòa diễn ra, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
đã quyết định rút lại kháng nghị. Xin hỏi, trong trường hợp này
việc rút kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh có hợp pháp
hay không?
Trong
trường hợp trên, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh H có quyền rút kháng
nghị của mình ngay trước khi mở phiên tòa xét cử theo thủ tục giám
đốc thẩm. Vì theo quy định tại Điều 217 Luật Tố tụng hành chính, người
đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu
chưa hết thời hạn kháng nghị luật định. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều luật
này quy định rõ: Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà, người kháng nghị
có quyền rút kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được
làm thành văn bản và được gửi theo quy định tại Điều 216 của Luật Tố tụng
hành chính. Việc rút kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên
toà và Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
156.
Trong phiên tòa xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, thành phần Hội
đồng giám đốc thẩm được quy định như thế nào?
Thành
phần Hội đồng giám đốc thẩm được quy định tại Điều 218 Luật Tố tụng hành
chính. Theo đó, đối với các cấp khác nhau thì sẽ có thành phần Hội
đồng giám đốc thẩm khác nhau.
Hội
đồng giám đốc thẩm Toà án cấp tỉnh là Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh; khi tiến
hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa án cấp tỉnh làm Chủ
tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
Hội
đồng giám đốc thẩm của Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao gồm ba Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì phải có đủ ba Thẩm phán tham gia; Chánh toà Tòa hành
chính Tòa án nhân dân tối cao phân công một Thẩm phán làm Chủ tọa phiên tòa
giám đốc thẩm.
Hội
đồng giám đốc thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao; khi tiến hành giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao làm Chủ tọa phiên tòa giám đốc thẩm.
157.
Tôi là bị đơn trong vụ kiện hành chính với công ty Vệ sinh Môi trường
thuộc Sở Tài nguyên Môi trường của Thành phố. Vừa qua, Tòa án quận X
đã tổ chức phiên tòa xét xử và tôi đã bị xử thua kiện. Sau khi
nghiên cứu lại hồ sơ, tôi đã phát hiện có sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng pháp luật đối với tôi. Vì vậy, tôi quyết định gửi đơn đề nghị
người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án
của tôi. Tuy nhiên, tôi còn băn khoăn chưa rõ về thẩm quyền giám đốc
thẩm, đề nghị cho tôi biết pháp luật quy định về vấn đề này như thế
nào?
Vấn
đề bạn hỏi được thực hiện theo quy định tại Điều 219 Luật Tố tụng
hành chính. Theo đó, đối với những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng nghị thì thẩm quyền giám đốc
thẩm thuộc về Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh.
Toà
hành chính Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp tỉnh bị kháng nghị.
Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà hành chính Toà án nhân
dân tối cao bị kháng nghị.
Những
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính thuộc
thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám
đốc thẩm toàn bộ vụ án.
158.
Xin hỏi theo quy định của pháp luật, phiên tòa giám đốc thẩm gồm
những ai tham gia? Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm được quy định
như thế nào?
Những
người tham gia phiên toà giám đốc thẩm được quy định tại Điều 220 Luật Tố
tụng hành chính. Theo đó, phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của
Viện kiểm sát cùng cấp. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người
tham gia tố tụng và những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia
phiên toà giám đốc thẩm.
Về
thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm, theo quy định tại Điều 221 của Luật,
trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án,
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
159.
Trước khi mở phiên tòa giám đốc thẩm, việc chuẩn bị được thực hiện
như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 222 Luật Tố tụng hành chính, trước khi mở phiên
tòa giám đốc thẩm, Chánh án Toà án, Chánh toà Toà hành chính Toà án nhân
dân tối cao phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên
toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các
cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các
thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày mở
phiên toà giám đốc thẩm.
160.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, nếu tỷ lệ biểu quyết tán thành phương
án xét xử của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà
hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao mà không được quá nửa tổng số thành viên chấp nhận thì phải
xử lý như thế nào? Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm được pháp luật
quy định ra sao?
Theo
quy định tại Điều 223 Luật Tố tụng hành chính, thủ tục phiên toà giám đốc
thẩm được thực hiện như sau:
Sau
khi Chủ toạ phiên toà khai mạc phiên toà, một thành viên Hội đồng xét xử trình bày
nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của
kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.
Trường
hợp Toà án có triệu tập những người tham gia tố tụng thì người được triệu tập
trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát
trình bày ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
Các
thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về
việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải
quyết vụ án. Quyết định giám đốc thẩm của Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội
đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên tán thành.
Ủy
ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án
nhân dân tối cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết
theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu
không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán
Toà án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao
hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải
hoãn phiên toà. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên
toà, Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh, Hội đồng giám đốc thẩm Toà hành chính
Toà án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải tiến
hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
161.
Phạm vi giám đốc thẩm được pháp luật quy định như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 224 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng giám đốc thẩm
chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
Hội
đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem
xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
162.
Theo quyết định kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
thành phố, Hội đồng giám đốc thẩm đã tiến hành xét xử vụ án giữa
Công ty Hoàng Long khiếu nại Công ty vận tải công cộng thuộc Sở Giao
thông – Vận tải thành phố H. Kết quả xét xử, Hội đồng giám đốc
thẩm đã hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét
xử sơ thẩm lại. Xin hỏi trong trường hợp này, quyết định xét xử của
Hội đồng giám đốc thẩm có đúng thẩm quyền hay không? Pháp luật quy
định về vấn đề này như thế nào?
Theo
quy định tại Điều 225 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng giám đốc
thẩm có thẩm quyền như sau:
1.
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
2. Hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án,
quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
3. Hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc
phúc thẩm lại.
4. Hủy
bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ
án.
Như
vậy, quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm trong vụ án trên là
hoàn toàn phù hợp với thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
163.
Pháp luật quy định như thế nào về việc hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa?
Vấn
đề trên được thực hiện theo quy định tại Điều 226 Luật Tố tụng hành
chính. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới
xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
164.
Khi xem xét bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật thấy kết luận
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
thì Hội đồng giám đốc thẩm sẽ quyết định như thế nào?
Khi
phát hiện kết luận trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án, theo
quy định tại khoản 2 Điều 227 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng
giám đốc thẩm sẽ hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị đó để xét xử sơ thẩm lại. Cũng theo quy định tại
Điều luật này, Hội đồng giám đốc thẩm còn ra quyết định hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc
thẩm lại trong các trường hợp sau: Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực
hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VI của Luật Tố tụng
hành chính; Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng
quy định của Luật Tố tụng hành chính hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về
thủ tục tố tụng.
165.
Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về việc hủy bản án,
quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án?
Theo
quy định tại Điều 228 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng giám đốc thẩm
quyết định hủy bản án, quyết định của Toà án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc
giải quyết vụ án, nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm có một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật Tố tụng hành
chính, cụ thể như sau:
-
Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng;
-
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận;
-
Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
-
Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm
dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;
-
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật Tố tụng hành chính mà Toà
án đã thụ lý.
Toà
án cấp giám đốc thẩm giao lại hồ sơ vụ án cho Toà án đã xét xử sơ thẩm để trả lại
đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, nếu có yêu
cầu.
166.
Theo quy định của pháp luật, quyết định giám đốc thẩm bao gồm những
nội dung nào?
Theo
quy định tại Điều 229 Luật Tố tụng hành chính, Quyết định giám đốc thẩm
phải có các nội dung sau đây:
-
Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
- Họ,
tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là
Ủy ban Thẩm phán Toà án cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham
gia xét xử;
- Họ,
tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
-)
Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
-
Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
-
Tóm tắt nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị;
-
Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
- Nhận
định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng nghị;
- Điểm,
khoản, điều của Luật Tố tụng hành chính mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra
quyết định;
-
Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
14. Thủ tục tái thẩm
167.
Thế nào là tái thẩm? Việc kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được
thực hiện như thế nào?
Tái
thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị
vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của
bản án, quyết định mà Toà án, đương sự không biết được khi Toà án ra bản án,
quyết định đó.
Theo
quy định tại Điều 233 Luật Tố tụng hành chính, bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Mới
phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Toà án, đương sự đã không thể
biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có
cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch
không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3.
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc
cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản
án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ
vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
168.
Khi phát hiện tình tiết mới của vụ án, đương sự hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác có quyền gì để thực hiện việc kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm?
Theo
quy định tại Điều 234 Luật Tố tụng hành chính, khi phát hiện tình tiết
mới của vụ án, đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị bằng
văn bản với người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 235 của Luật Tố tụng
hành chính để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Trường
hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng
văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 235 của Luật Tố
tụng hành chính.
169.
Ông A đang chuẩn bị phải thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật mà ông khiếu
kiện đối với quyết định thu hồi đất nhưng phát hiện thấy kết luận giám định diện
tích đất trên thực tế do cơ quan giám định đưa ra là sai. Vậy trong trường hợp
ông A muốn xem xét lại bản án này thì phải gửi đơn đề nghị lên đâu?
Bản
án Tòa án tuyên đối với ông A đã có hiệu lực thi hành nhưng phát hiện có tình
tiết mới (ở đây là kết luận giám định sai) nên có căn cứ để tiến hành thủ tục
tái thẩm theo quy định của pháp luật. Muốn xem xét lại bản án, ông A cần gửi
đơn đề nghị lên người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Điều 235
Luật Tố tụng hành chính năm 2010), như sau:
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao.
-
Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện
170.
Pháp luật quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là bao lâu và khi
kết thúc giai đoạn này thì bản án, quyết định bị kháng nghị sẽ được xử lý ra
sao?
Điều
236 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có quyền kháng nghị biết được căn cứ để
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 233 của Luật này.
Kết
thúc giai đoạn tái thẩm thì Hội đồng tái thẩm sẽ ra một trong các quyết định
sau:
-
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật.
- Hủy
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục
do Luật này quy định.
- Hủy
bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
15. Thủ tục đặc biệt xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
171.
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có bị xem xét lại
không?
Quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có thể bị xem xét lại. Theo
khoản 1 Điều 239 Luật Tố tụng hành chính, Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao khi có căn cứ xác định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc
phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra
quyết định đó thì được xem xét lại nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-
Theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
-
Theo kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
-
Theo kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
172.
Việc xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được
tiến hành như thế nào?
Quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được xem xét lại theo thủ tục
quy định tại Điều 240 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 như sau:
-
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ
án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường
vụ Quốc hội (khoản 2 Điều 239) hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc
hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân tối cao (khoản 3 Điều 239).
-
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án
nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự
phiên họp.
-
Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được
mời tham dự (nếu có), Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định
hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có
tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy
từng trường hợp mà quyết định như sau:
+
Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;
+ Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ
quyết định hành chính trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp
luật;
+ Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố một số hoặc toàn bộ các
hành vi hành chính là trái pháp luật; buộc cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;
+ Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp
luật; buộc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy
định của pháp luật;
+ Chấp
nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái
pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo quy định của
Luật cạnh tranh;
+
Xác định trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp nêu tại các điểm b, c, d
và đ khoản 3 Điều 240 Luật Tố tụng hành chính, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường
thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị
xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra; xác định
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi
phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho
đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của
pháp luật;
+ Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan nhà nước trong trường hợp cố ý vi phạm pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.
-
Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba
phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu
quyết tán thành.
16. Thủ tục thi hành bản án,
quyết định của Toà án về vụ án hành chính
173.
Toà án nhân dân quận M ra bản án yêu câu ông T thực hiện quyết định của Uỷ ban
nhân dân quận M buộc phải dỡ nhà để trả đất. Không đồng ý với bản án sơ thẩm,
ông T đã kháng cáo lên Toà án nhân dân thành phố H. Hội đồng xét xử phúc thẩm
Toà án nhân dân thành phố H đã tuyên bác đơn kháng cáo của ông T, giữ nguyên án
sơ thẩm của Toà án nhân dân quận M. Trong trường hợp này, ông T có phải thi
hành bản án phúc thẩm của của Toà án nhân dân thành phố H không?
Điều
241 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đã quy định những bản án, quyết định của
Toà án về vụ án hành chính được thi hành bao gồm:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản
án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
- Bản án, quyết định của Toà án
cấp phúc thẩm.
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm của Toà án.
-
Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
quy định tại Điều 240 của Luật này.
- Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời của Toà án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.
Như
vậy bản án phúc thẩm của Toà án nhân dân thành phố H là có hiệu lực phải thi
hành ngay, ông T có nghĩa vụ thực hiện theo nội dung trong bản án sơ thẩm trước
đó là dỡ nhà để trả đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân quận M.
174.
Việc giải thích bản án, quyết định hành chính của Tòa án được quy định ra sao?
Việc
giải thích bản án, quyết định của Tòa án được quy định tai Điều 242 Luật Tố tụng
hành chính như sau:
-
Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành
án dân sự có quyền yêu cầu bằng văn bản với Toà án đã ra bản án, quyết định quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính giải thích
những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
- Thẩm
phán là Chủ toạ phiên toà, phiên họp có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định
của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà án thì Chánh án
Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
- Việc
giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào bản án, quyết định,
biên bản phiên toà, phiên họp và biên bản nghị án.
-
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có
văn bản giải thích và gửi cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cấp, gửi bản
án, quyết định trước đó theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
175.
Pháp luật quy định như thế nào về việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án về
vụ án hành chính?
Việc
thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính được thực hiện theo
quy định tại Điều 243 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 như sau:
- Trường hợp bản án, quyết định
của Toà án về việc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện quyết định hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri thì các bên đương sự phải tiếp tục thi
hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri theo
quy định của pháp luật;
- Trường hợp bản án, quyết định
của Toà án đã hủy toàn bộ hoặc một phần quyết định hành chính, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì quyết định hoặc phần
quyết định bị hủy không còn hiệu lực. Các bên đương sự căn cứ vào quyền và
nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định của Toà án để thi hành;
- Trường hợp bản án, quyết định
của Toà án đã hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì quyết định kỷ luật buộc
thôi việc bị hủy không còn hiệu lực. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án, quyết định của Toà án, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ra quyết định
kỷ luật buộc thôi việc phải thực hiện bản án, quyết định của Toà án;
- Trường hợp bản án, quyết định
của Toà án đã tuyên bố hành vi hành chính đã thực hiện là trái pháp luật thì
người phải thi hành án phải đình chỉ thực hiện hành vi hành chính đó, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án;
- Trường hợp bản án, quyết định
của Toà án tuyên bố hành vi không thực hiện nhiệm vụ, công vụ là trái pháp luật
thì người phải thi hành án phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án;
- Trường hợp bản án, quyết định
của Toà án buộc cơ quan lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri
thì người phải thi hành án phải thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung đó khi nhận
được bản án, quyết định của Toà án;
- Trường hợp Toà án ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phải thi hành ngay khi nhận được quyết định;
- Các quyết định về phần tài sản
trong bản án, quyết định của Toà án được thi hành theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
Ngoài
ra, người phải thi hành án phải thông báo bằng văn bản về kết quả thi hành án
cho cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó.
176.
Bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân quận đã tuyên hủy quyết định của Giám đốc
Công ty T buộc bà X thôi việc và yêu cầu Công ty T bố trí lại công việc cho bà
X. Đã hơn 1 tháng từ ngày bà X nhận được bản án có hiệu lực pháp luật mà công
ty T vẫn chưa có văn bản trả lời bà. Vậy trong trường hợp này bà X cần phải làm
gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Căn
cứ vào Điều 244 Luật Tố tụng hành chính thì bà X cần thực hiện quyền yêu cầu
thi hành bản án của mình. Theo đó, trong trường hợp hết 30 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật mà người đứng đầu Công ty T không bố
trí lại công việc cho bà X thì bà X có quyền yêu cầu bằng văn bản đối với Công
ty T.
-
Trường hợp Công ty T không thi hành bản án của Toà án thì trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản, bà X có quyền gửi đơn đề nghị cơ quan
thi hành án dân sự quận đôn đốc việc thi hành bản án của Toà án. Khi nhận được
đơn đề nghị của bà X, cơ quan thi hành án dân sự đôn đốc công ty T thi hành án
và thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp trên trực tiếp của công ty T để chỉ đạo
việc thi hành án và Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát thi hành
án.
-
Khi nhận được đơn đề nghị của bà X, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm mở
sổ theo dõi, quản lý việc thi hành án của công ty T. Bà X có trách nhiệm cung cấp
cho cơ quan thi hành án dân sự bản sao bản án, quyết định của Toà án và các tài
liệu khác có liên quan để chứng minh đã có đơn đề nghị hợp lệ nhưng Công ty T cố
tình không thi hành án.
-
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị đôn đốc của
bà X, cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản đôn đốc Công ty T thực hiện việc
thi hành án theo đúng nội dung của bản án, quyết định của Toà án.
177.
Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định trách nhiệm thực hiện yêu cầu thi
hành án như thế nào?
Trách
nhiệm thực hiện yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 245 Luật Tố tụng
hành chính như sau:
1.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án
dân sự về việc đôn đốc thi hành bản án, quyết định của Toà án, người phải thi
hành án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hành án cho cơ quan
thi hành án dân sự.
2. Hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người phải thi hành án không thi
hành án, không thông báo kết quả thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành
án biết để xem xét, chỉ đạo việc thi hành án và xử lý trách nhiệm theo quy định
của pháp luật, đồng thời gửi cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản
lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp để theo dõi, giúp cơ quan cấp trên trực
tiếp của người phải thi hành án chỉ đạo việc thi hành án.
3.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan thi
hành án quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải
thi hành án phải xem xét, chỉ đạo việc thi hành án theo quy định của pháp luật
và thông báo cho cơ quan thi hành án biết.
178.
Công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính được pháp luật quy định như
thế nào?
Điều
246 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 có quy định về quản lý nhà nước về thi
hành án hành chính như sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về công tác thi hành án hành chính trong phạm vi cả nước; phối hợp với Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác quản lý nhà nước về thi
hành án hành chính; định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án
hành chính.
- Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành
án hành chính và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+
Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về thi hành án hành chính;
+ Bảo
đảm biên chế, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác quản lý nhà nước về thi
hành án hành chính;
+ Hướng
dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý thi hành án hành chính; phổ biến,
giáo dục pháp luật về thi hành án hành chính;
+ Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý thi hành án hành chính;
+ Báo
cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính;
+
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thống kê, theo dõi, tổng kết công tác
thi hành án hành chính.
- Cơ
quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính,
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và theo quy định của Chính phủ.
179. Xin hỏi pháp luật có biện pháp xử lý như thế
nào đối với người không chấp hành bản án hành chính của Tòa án?
Khoản
1 Điều 247 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định việc xử lý vi phạm trong
thi hành án hành chính, theo đó, bản án
hành chính có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân
chấp hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Toà án thì
tùy từng trường hợp mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
180. Viện kiểm sát có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào trong việc kiểm sát việc thi hành bản án,
quyết định của Tòa án?
Việc kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của
Tòa án được quy định tại Điều 248 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 như sau:
- Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhằm bảo đảm việc
thi hành bản án, quyết định kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
- Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ thi hành
án hành chính và cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức phải
chấp hành bản án, quyết định của Toà án để có biện pháp tổ chức thi hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định của Toà án.
17. Khiếu nại, tố cáo trong tố
tụng hành chính
181. Người khiếu nại có quyền
và nghĩa vụ gì?
Quyền,
nghĩa vụ của người khiếu nại được quy định tại Điều 250 Luật Tố tụng hành chính
năm 2010 như sau:
1.
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự
mình khiếu nại hoặc khiếu nại thông qua người đại diện;
b)
Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c)
Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d)
Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ)
Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2.
Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b)
Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
c)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
182. Người bị khiếu nại có quyền
và nghĩa vụ gì?
Quyền,
nghĩa vụ của người bị khiếu nại được quy định tại Điều 251 Luật Tố tụng hành
chính năm 2010 như sau:
1.
Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng hành
chính bị khiếu nại;
b)
Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng
hành chính.
2.
Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng hành chính bị khiếu nại; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi
thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong
tố tụng hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
183. Trong một vụ tranh
chấp dân sự tại Toà án nhân dân thành phố Đ, bà H - nguyên đơn đã yêu cầu tòa
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài sản của bà Y - bị đơn, do
nghi ngờ bà Y tẩu tán tài sản. Thẩm phán của Toà án nhân dân thành phố Đ ra quyết
định kê biên phong tỏa tài sản của bà Y. Xin hỏi, trong trường hợp bà Y không đồng
ý với quyết định đó thì bà cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Đối với
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại đến cơ quan, người tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết
định đó xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, cá nhân, cơ
quan, tổ chức cần thực hiện quyền khiếu nại trong thời hiệu khiếu nại pháp luật
quy định. Cụ thể là theo Điều 252 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì thời hiệu
khiếu nại được quy định như sau:
- Thời
hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được
quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
-
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều
này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại.
Như
vây, trong trường hợp này bà Y cần khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp kê
biên trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày bà nhận được quyết định từ phía tòa
án.
184.
Vợ chồng ông M bị người khác kiện ra Toà án nhân dân huyện T đòi nợ. Theo yêu cầu
của nguyên đơn, tòa đã ra quyết định phong tỏa hơn 20 ha đất mà tòa nghĩ là của
vợ chồng ông M để đảm bảo thi hành án. Cho rằng quyết định kê biên này sai, ông
M khiếu nại nhưng bị Chánh án Toà án nhân dân huyện T bác đơn. Ông M cần làm gì
tiếp theo để bảo vệ quyền lợi cho gia đình mình?
Điều
254 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 có quy định về thẩm quyền và thời hạn giải
quyết khiếu nại đối với Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh
án Toà án và Chánh án Toà án như sau:
- Khiếu nại quyết định, hành vi
tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án Toà án do
Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại;
nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại
đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.
-
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Chánh án Toà án cấp
trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại
của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.
Căn
cứ vào quy định trên thì ông M có thể làm đơn khiếu nại tiếp lên Tòa án cấp
trên trực tiếp của Tòa án huyện T. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.
185. Tôi làm đơn khởi kiện
quyết định cấp sổ đỏ của Uỷ ban nhân dân huyện M vì đã cấp sổ đỏ cho đứa con út
của tôi mà không được sự đồng ý của tôi. Tòa án nhân dân huyện M đã yêu cầu
trưng cầu giám định chữ ký được cho là của tôi có trong hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ.
Trong thời gian chờ kết quả giám định, tôi tình cờ bắt gặp giám định viên được
giao nhiệm vụ đã có cuộc gặp riêng với đứa con tôi và kết quả là anh ta kết luận
chữ ký trong hồ sơ chính xác là của tôi. Tôi muốn khiếu nại hành vi không khách
quan của người giám định viên đó thì phải khiếu nại lên ai và thời hạn giải quyết
khiếu nại này của tôi mất bao lâu?
Người giám định trong tố tụng
hành chính có nghĩa vụ không được tiếp xúc với những người tham gia tố tụng
khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng tới kết quả giám định (khoản 2 Điều 57
Luật Tố tụng hành chính năm 2010). Trong trường hợp trên, ông (bà) đã phát hiện
hành vi sai trái của giám định viên thì có thể thực hiện quyền khiếu nại của
mình. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định được
quy định tại Điều 255 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 như sau: Khiếu nại về hành
vi trong tố tụng hành chính của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám
định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu
nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
tổ chức giám định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, người
đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết.
186. Trong quá trình tác nghiệp,
tôi phát hiện ra vị Chánh án của Toà án nhân dân tỉnh P cố tình ngâm án, không
giải quyết nội dung đơn khởi kiện của bà S về sự việc Uỷ ban nhân dân tỉnh P đã
thu hồi 741 m2 đất ruộng của gia đình bà để làm đường.
Trong trường hợp này, tôi cần làm gì để
bảo vệ bà S? Pháp luật có quy định gì về quyền và nghĩa vụ cho tôi nếu tôi thực
hiện công việc này?
Trường hợp ông (bà) không phải là người chịu tác động
trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính của cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền nhưng phát hiện có hành vi sai phạm của những người này thì
được phép thực hiện quyền tố cáo của mình. Điều 256 Luật Tố tụng hành chính năm
2010 quy định công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Như
vậy, khi thấy vị Chánh án của Toà án nhân dân tỉnh P có hành vi vi phạm pháp luật,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì pháp luật cho phép ông (bà)
tố cáo hành vi này. Khi thực hiện quyền tố cáo, ông (bà) có các quyền và nghĩa
vụ của người tố cáo quy định tại Điều 257 Luật Tố tụng hành chính năm 2010, gồm:
1.
Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi
đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b)
Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c)
Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập,
trả thù.
2.
Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a)
Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b)
Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
187.
Người bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì?
Điều
258 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định về quyền, nghĩa vụ của người bị tố
cáo như sau:
1.
Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a)
Được thông báo về nội dung tố cáo;
b)
Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c)
Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được
bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2.
Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
c) Bồi
thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
188.
Muốn tố cáo Thẩm phán nhận hối lộ trong quá trình giải quyết vụ án thì gửi đơn
tố cáo đi đâu?
Theo
Điều 259 Luật Tố tụng hành chính năm 2010 thì tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết.
-
Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
- Thời
hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
Như vây, đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của Thẩm phán cần được gửi đến Chánh án của tòa nơi thẩm phán đó
công tác. Thời
hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày. Ngoài
ra, pháp luật cũng quy định nếu hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
thì sẽ bị xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
189. Luật Tố
tụng hành chính năm 2010 quy định như thế nào về trách nhiệm của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo?
Điều 261
Luật Tố tụng hành chính năm 2010 quy định trách nhiệm của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm
ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
- Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Mục lục
Lời giới thiệu
1. Những quy định chung
2. Thẩm quyền
của Toà án
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
4. Người
tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng
5. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời
6.
Chứng minh và chứng cứ
7. Cấp,
tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng
8.
Khởi kiện, thụ lý vụ án
9.
Chuẩn bị xét xử
10.
Phiên toà sơ thẩm
11.
Thủ tục giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội,
danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
12.
Thủ tục phúc thẩm
13.
Thủ tục giám đốc thẩm
14.
Thủ tục tái thẩm
15.
Thủ tục đặc biết xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao
16.
Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính
17.
Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét