Thứ Bảy, 2 tháng 6, 2012

Hỏi đáp m6n Luật Quốc tế


Câu hỏi & đáp án Luật Quốc Tế

Tham khảo thêm: Đường cơ sở được xác định trong nghị định ngày 12/07/1935 của Na Uy là đường cơ sở thẳng, không phải là đường cơ sở xác định theo ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển(đường cơ sở thông thường). Đường cơ sở của Na Uy được vẽ bằng cách nối liền 48 điểm cố định kế tiếp nhau được lựa chọn trên đất liền, đảo hoặc bãi đá. Trước khi được pháp điển hóa thì đây là phương pháp tập quán phổ biến nhất của tập quán quốc tế. Sau phán quyết 1951, phương pháp này được pháp điển hóa và đưa vào điều 4 của Công ước Luật biển 1958, sau này là điều 7 của công ước 1982.
Năm 1933, Anh và Na Uy thỏa thuận với nhau về một đường tạm thời (đường đỏ), theo đó Na Uy không được cản trở tàu cá Anh đánh bắt ở khu vực ngoài đường đỏ đồng thời tàu cá của Anh cũng không được đánh bắt ở khu vực bên trong đường này.
Nghị định năm 1935 của Na Uy với mục đính là xác định ngư trường của nước này và đưa ra đường cơ sở để tính vùng ngư trường. Anh cho rằng đường cơ sở mà Na Uy đưa ra không phù hợp với luật pháp quốc tế. Hai bên đã bắt đầu đám phán vào năm 1938 nhưng sau đó do Thế Chiến II nổ ra nên đã không có một thỏa thuận nào được ký kết.
Năm 1949, sau khi Na Uy cản trở tàu cá anh đánh bắt trong khu vực ngư trường của mình, Anh kiện lên tòa án quốc tế yêu cầu xác định định phương pháp Na Uy dùng để xác định đường cơ sở của mình và đường cơ sở do Na Uy đưa ra có phù hợp với luật pháp quốc tế hay không và đòi Na Uy bồi thường cho thiệt hại gây ra đối với tàu cá của Anh.
Năm 1951, tòa ra phán quyết là phương pháp xác định đường cơ sở trong Nghị định 1935 và đường cơ sở mà Na Uy đưa ra không trái với luật pháp quốc tế.
       MỤC LỤC


I.     Các đặc trưng cơ bản của LQT.. 5
1.       Luật quốc tế có thực sự là luật không? vai trò của LQT như thế nào?. 5
2.       Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về phương pháp xây dựng luật và so sánh với luật quốc gia. 5
3.       Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các biện pháp đảm bảo thi hành luật và so sánh với luật quốc gia. 5
4.       Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các chế tài và so sánh với luật quốc gia. 6
5.       Có những loại chủ thể nào của LQT? Hãy giải thích các thực thể sau có phải là chủ thể của LQT không: cá nhân, tổ chức quốc tế phi chính phủ và công ty đa quốc gia?. 6
6.       Phân tích quy định của Công ước Montevideo về điều kiện để trở thành một quốc gia. 9
7.       Nêu các đặc tính pháp lý của quốc gia. So sánh quyền năng chủ thể của các tổ chức quốc tế với các quốc gia. 9
II.   Nguồn của LQT.. 11
8.       Hãy giải thích khái niệm nguồn của LQT (phân biệt với nghĩa của từ “nguồn” trong ngôn ngữ thông thường). Cho ví dụ minh họa về nguồn của một số ngành luật quốc tế cụ thể. 11
9.       Phân tích ý nghĩa của Điều 38 Quy chế TAQT. Khi nào Điều 38 được áp dụng?. 11
10.     Phân tích nội dung Điều 38 Quy chế TAQT về nguồn chính thức(cơ bản) và nguồn bổ trợ của LQT. 12
11.     So sánh TQQT với ĐUQT, phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn này. 16
12.     Khái niệm nguồn bổ trợ của LQT được hiểu như thế nào? Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ có được quy định là nguồn bổ trợ của LQT không?. 19
13.     Tập quán quốc tế là gì? Việc xác định TQQT được dựa trên những yếu tố cơ bản nào?. 19
14.     Phân tích các yếu tố vật chất góp phần hình thành một TQQT. 20
15.     Opinio juris là gì và liên quan như thế nào đến việc xác định TQQT?. 21
III.  Các nguyên tắc cơ bản (NTCB) của LQT.. 21
16.     Khái niệm các NTCB của LQT. Trình bày khái quát về các NTCB của LQT (nguồn, liệt kê danh sách các nguyên tắc theo quy định của các văn kiện quốc tế). 21
17.     Phân tích nguyên tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). 22
18.     Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). 22
19.     Phân tích nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). 24
20.     Phân tích nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). 26
IV.  Luật ĐUQT.. 27
21.     Khái niệm và nguồn của Luật ĐUQT; Khái niệm ĐUQT theo Công ước Viên 1969 về Luật ĐUQT (dưới đây viết tắt là “CU Viên 1969”). 27
22.     Phân tích nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết ĐUQT. Nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đối với ngành luật ĐUQT?. 28
23.     Bạn hiểu gì về nguyên tắc ĐUQT phải có nội dung phù hợp với NTCB của LQT? Cho ví dụ minh họa. CU Viên 1969 quy định gì liên quan đến vấn đề này?. 28
24.     Giải thích và phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda. 28
25.     Trình bày các bước thông thường trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT và ý nghĩa của các bước này. 31
26.     Ký kết khác với phê chuẩn ĐUQT như thế nào? Tại sao sau khi ký kết các quốc gia có thể còn phải phê chuẩn ĐUQT?. 33
27.     Khi nào quốc gia gia nhập một ĐUQT? Ý nghĩa của gia nhập trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT?  34
28.     Hai giai đoạn xây dựng quy phạm LQT được thể hiện như thế nào trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT?. 34
29.     Thời điểm có hiệu lực của ĐUQT được xác định như thế nào? Phân biệt với thời điểm có hiệu lực của ĐUQT với từng quốc gia. 34
30.     Khái niệm bảo lưu ĐUQT và các trường hợp không được phép bảo lưu. 35
31.     Phân tích hậu quả pháp lý của bảo lưu, chấp thuận bảo lưu và phản đối bảo lưu theo quy định của CU Viên 1969. 36
32.     Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về hiệu lực của ĐUQT. 37
33.     Trình bày các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐUQT theo quy định của CU Viên 1969. 38
34.     Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về giải thích ĐUQT. 39
V.   Luật TCQT.. 40
35.     Phân tích mục đích tôn chỉ của LHQ (Điều 1 và Lời nói đầu Hiến chương LHQ). Hãy bình luận, LHQ có đạt được mục đích đó trên thực tế không?. 40
36.     Trình bày các nguyên tắc hoạt động của LHQ (Điều 2 Hiến chương LHQ). So sánh với các nguyên tắc cơ bản của LQT. 41
37.     Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?. 45
38.     Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Đại Hội Đồng LHQ (Điều 18). Những quyết định nào của ĐHĐ có tính ràng buộc pháp lý?. 45
39.     Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Hội Đồng Bảo An LHQ (Chương V Hiến chương LHQ, Điều 23, 24, 25, 26; tham khảo khái quát các chương VI, VII, VIII). 46
40.     Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Hội Đồng Bảo An LHQ (Điều 27). Cơ chế quyền phủ quyết ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của HĐBA?. 47
41.     Quyền hạn của HĐBA trong trường hợp hoà bình và an ninh quốc tế bị phá hoại (Chương VII). Phân tích ý nghĩa của Điều 39 HC LHQ. 49
42.     Khái niệm “hoà bình và an ninh quốc tế” được hiểu như thế nào? Sự phát triển trong cách tiếp cận khái niệm này và những tác động đến thực tiễn hoạt động của HĐBA. 50
43.     Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 41, Chương VII, Hiến chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định của chương VII. 51
44.     Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 42, Chương VII, Hiến chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định của chương VII. 51
VI.  Dân cư, nhân quyền. 51
45.     Trình bày khái niệm, các đặc trưng quyền con người và sự phát triển của luật quốc tế bảo vệ quyền con người. 51
46.     Phân biệt quyền con người và quyền công dân, ý nghĩa của sự phân biệt này. 52
47.     Phân tích ý nghĩa tầm quan trọng của bộ luật quốc tế về quyền con người. 52
48.     Hệ thống văn kiện của luật quốc tế bảo vệ quyền con người đề cập đến những vấn đề gì? Nêu một số những văn kiện quan trọng. 53
49.     Cơ chế dựa trên Hiến chương Liên hợp quốc và cơ chế dựa trên công ước là gì? sự khác nhau của hai cơ chế này?. 53
50.     Cách thức giám sát việc thực thi các công ước quyền con người của Liên hợp quốc. 53
51.     Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc là gì? tại sao cơ quan này được thành lập. 54
52.     Phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của cơ chế báo cáo quốc gia trong các công ước quyền con người của Liên hợp quốc. Báo cáo quốc gia về quyền con người cần nêu được những nội dung chính gì?  54
53.     Đảng, Nhà nước Việt Nam có quan điểm như thế nào về quyền con người? Việt Nam đã thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền con người như thế nào?. 54
54.     Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thành lập Cơ quan liên chính phủ về quyền con người của các nước ASEAN. Trong việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền tại khu vực ASEAN, Việt Nam đã đóng góp như thế nào?. 55
VII.        Luật biển quốc tế. 56
55.     Trình bày quá trình pháp điển hoá của luật quốc tế về biển. 56
56.     Trình bày quy chế pháp lý của nội thuỷ theo luật biển quốc tế và những quy định của pháp luật Việt Nam. So sánh với quy chế pháp lý của lãnh hải?. 57
57.     Trình bày quy chế của lãnh hải theo quy định của luật biển quốc tế. 57
58.     Trình bày quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế. So sánh với quy chế pháp lý của thềm lục địa?  58
59.     Trình bày quy chế pháp lý của thềm lục địa. 59
60.     Trình bày quy chế pháp lý của biển cả. 59
61.     Trình bày quy chế pháp lý của Vùng. 60
62.     Trình bày quy chế pháp lý của quốc gia quần đảo. 60
63.     Trình bày quy chế pháp lý của đảo. 61
64.     Trình bày quy chế pháp lý của Vịnh. 61
65.     Trình bày các phương pháp vạch đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải và thực tiễn của Việt Nam   61
VIII.      Ngoại giao- lãnh sự.. 64
66.     Hãy trình bày về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quan hệ đối ngoại và liên hệ với các cơ quan quan hệ đối ngoại của Việt Nam.. 64
67.     Cơ quan đại diện ngoại giao được thiết lập theo những trình tự và thủ tục như thế nào? So sánh với cơ quan đại diện lãnh sự. 64
68.     Hãy trình bày về hàm, cấp ngoại giao theo quy định của Công ước Viên năm 1961?. 65
69.     Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao được quy định dựa trên cơ sở những học thuyết nào? Phân tích ý nghĩa lịch sử, lý luận và thực tiễn của các học thuyết đó. 65
70.     So sánh những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao và trụ sở cơ quan lãnh sự. 66
71.     So sánh những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho viên chức ngoại giao và lãnh sự. 66
  1. Các đặc trưng cơ bản của LQT
  2. 1.  Luật quốc tế có thực sự là luật không? vai trò của LQT như thế nào?
LQT ko phải là luật theo nghĩa quốc gia. Vì: Nó là hệ thống qppl, do các quốc gia xây dựng trên cơ sở đàm phán thỏa thuận. Khi có chủ thể vi phạm, không có cơ quan giám sát, cơ quan thi hành luật, không có cq xét xửthẩm quyền bắt buộc.
       *Vai trò của lqt:
  • Công cụ nhân tố quan trọng bảo vệ hòa bình an ninh quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thểlqt trong qhqt.
    • Nền tảng điều chỉnh các mối quan hệ quốc gia.Có thể dự đoán các xu hướng.
    • Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.
    • Thúc đẩy việc phát triển quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
       *Đánh giá vai trò :
  • Giữa các nước có nhiều sự điều chỉnh quan hệ thông qua lqt. ( thương mại, viễn thông)
  • Nhiều khi người ta không đánh giá cao vai trò của lqt là do họ tập trung những vấn đề lqt không làm được, lĩnh vực lqt chưa phát huy được hiệu quả( an ninh, sử dụng vũ lực)
  1. 2.  Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về phương pháp xây dựng luật và so sánh với luật quốc gia.
Sự hình thành LQT khác với trình tự xây dựng LQG, bởi vì việc hình thành luật quốc tế là quá trình mang tính chất tự nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập pháp mà các quốc gia tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong tập quán.
        Tính tự điều chỉnh trong hoạt động xây dựng luật quốc tế thông qua 2 giai đoạn:
  • Giai đoạn thỏa thuận của quốc gia về nội dung quy tắc .
  • Giai đoạn thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành.
Việc tạo ra hai giai đoạn này không nhằm tạo ra ý chí tối cao, duy nhất mà là sự tự nguyện thảo thuận của các quốc gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.
        
       So sánh với LQG:

Khi tiến hành LQT thiếu vắng cơ quan lập pháp (LQG có cquan xây dựng luật là Quốc hội), hệ thống lập pháp mà các cơ quan tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai. Việc hình thành LQT là quá trình tự nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong tập quán Qt.
  1. 3.  Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các biện pháp đảm bảo thi hành luật và so sánh với luật quốc gia.
       Khái niệm:
Thực thi luật quốc tế là quá trình các chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp phù hợp để đảm bảo các quy định của luật quốc tế được thi hành và được tôn trọng đầy đủ trong đời sống quốc tế.
Đây là quá trình chủ thể luật quốc tế, thông qua các cơ chế quốc tế và quốc gia (do luật quốc tế quy định) để thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp luật quốc tế. Quá trình này được tiến hành bằng nhiều hoạt động pháp lý có liên quan với nhau trong yêu cầu chung là đảm bảo lợi ích riêng của từng chủ thể phù hợp với lợi ích chung của cả cộng dồng, hướng đến phát triển và ngày càng hoàn thiện luật quốc tế.
+) Chủ thể của LQT áp dụng nhiều cách thức, biện pháp để bảo đảm thi hành luật như: sử dụng điều ước QT và các cách thức pháp lý khác, tận dụng các yếu tổ chính trị, xã hội để tạo động lực cho sự thực thi LQT.
+) Khác so với LQG, LQT không có cơ quan hành pháp trong việc cưỡng chế thi hành luật, không có cơ quan giám sát việc thi hành luật (như Viện kiểm sát)
  1. 4.   Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các chế tài và so sánh với luật quốc gia.
       +) Luật QT có những chế tài nhưng việc áp dụng chế tài của LQT do chính QG tự thực hiện bằng những cách thức riêng lẻ hoặc tập thể. Các biện pháp chế tài do QG áp dụng trong trường hợp có sự vi phạm quy định QT của một chủ thể khác (VD: cấm vận, cắt đứt quan hệ ngoại giao, sử dụng các biện pháp hạn chế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học…sử dụng các sức mạnh quân sự để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp hoặc để chống lại các hành động tấn công vũ trang…). Hiện nay LQT mở rộng các biện pháp chế tài do các tổ chức QT đảm nhiệm với vai trò chủ yếu của LHQ
+) So sánh với luật Quốc gia: LQG có cơ quan hành pháp thực hiện các chế tài thường trực như cảnh sát, công an, quân đội, tòa án…còn LQT thì các chế tài do chính các quốc gia tự thực hiện.
  1. 5.  Có những loại chủ thể nào của LQT? Hãy giải thích các thực thể sau có phải là chủ thể của LQT không: cá nhân, tổ chức quốc tế phi chính phủ và công ty đa quốc gia?
    1. a.      Các loại chủ thể của luật quốc tế
Để xác định chủ thể của luật quốc tế thường phải dựa và các dấu hiệu cơ bản sau:
  • Có sự tham gia vào những quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh (tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế)
  • ý chí độc lập trong sinh hoạt quốc tế (ko phụ thuộc vào chủ thể khác)
  • Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với cá chủ thế khác thuộc phạm vi điều chỉnh của luật quốc tế
  • Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ thể đã thực hiện gây ra.
    • Chủ thể của luật quốc tế là thực thể độc lập tham gia vào những quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh, có đầy đủ quyền. nghĩa vụ và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những hành vi mà chủ thể thực hiện.
v                Quốc gia
quốc gia là chủ thể truyền thống và phổ biến của LQT. Điều 1 Công ước Montevideo năm 1933 về quyền và nghĩa vụ quốc gia thì một thực thể được coi là quốc gia theo pháp luật quốc tế phải có 4 yếu tố cơ bản sau:
       - Dân cư thường xuyên
- Lãnh thổ được xác định
- Chính phủ, chính quyền thống nhất từ trung ương tới địa phương
- Năng lực tham gia vào các quan hệ với các chủ thể khác
Trong các văn kiện quốc tế hiện đại, cá quyền cơ bản của mỗi quốc gia:
  • Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi
  • Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể
  • Quyền được tồn tại trong hòa bìnhđộc lập
  • Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ
  • Quyền được tham gia vào việc xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế
  • Quyền được trở thành thành viên của tổ chức quốc tế phổ biến
Tương ứng với quyền cơ bản các quốc gia có nghĩa vụ cơ bản sau:
  • Tôn trọng chủ quyền của các quốc gia
  • Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của các quốc gia khác
  • Không áp dụng vũ lực và đe dọa bằng vũ lực
  • Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
  • Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
  • Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ quốc tế
  • Tôn trọng những quy phạm Jus cogens và những cam kết quốc tế
  • Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hòa bình
v                        Tổ chức quốc tế liên quốc gia
Điều kiện để một tổ chức quốc tế trở thành tổ chức liên chính phủ đó là phải có cơ cấu tổ chức bộ máy riêng; hoạt động một cách thường xuyên, liên tục và có tư cách độc lập khi tham gia vào các mối quan hệ quốc tế.
Hiện nay, khi nói đến các TCQT người ta thường nhắc đến 2 loại hình tổ chức quốc tế:
  • TCQT liên chính phủ:
TCQT mà thành viên của nó là các quốc gia độc lập, có chủ quyền TCQT liên chính phủ (LHQ, EU, ASEAN…)
  • TCQT phi chính phủ:
TCQT mà thành viên của nó là các chủ thể khác (không phải quốc gia) TCQT phi chính phủ (WHO, ILO, FAO, FIFA…).

 Dấu hiệu để nhận biết thành viên của TCQT đó là quốc gia hay không thể hiện ở chỗ, các phái đoàn tham gia các TCQT đó không phải nhân danh bất kỳ một cá nhân hay pháp nhân nào mà nhân danh chính quốc gia mình. TCQT là sản phẩm của các quốc gia sáng lập ra nó.
Các quyền cơ bản của tổ chức liên chính phủ:
  • Được kí kết các điều ước quốc tế
  • Tiếp nhận cơ quan đại diệnquan sát viên thường trực của các quốc gia chưa là thành viên tại tổ chức trên
  • Được hưởng những ưu đãi miễn trừ ngoại giao
  • Được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau
  • Được yêu cầu tư vấn của tòa án quốc tế của Liên hợp quốc
  • Được giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các thành viên và tổ chức quốc tế
v                        Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết
Xuất phát từ chủ quyền dân tộc nguyên tắc dân tộc tự quyết, các dân tộc đang đấu tranh nhằm thành lập một quốc gia dộc lập có những quyền quốc tế cơ bản sau:
  • Được thể hiện ý chí nguyện vọng của mình trong bất cứ hình thức nào, dưới bất cứ dạng nào, kể cả việc áp dụng những biện pháp để chống lại những nước đang cai trị mình
  • Được pháp luật quốc tế bảo vệ và các quốc gia, các dân tộc và các nhân dân trên thế giới, các tổ chức quốc tế giúp đỡ
  • Quyền được thiết lập những quan hệ chính thức với các chủ thếcủa luật quốc tế hiện đại
    • Được tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tếhội nghị quốc tế liên chính phủ
    • Được tham gia vào việc xây dựng những quy phạm của luật quốc tếđộc lập của việc thực thi luật này
  1. b.     Cá nhân và công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ không là chủ thể của Luật quốc tế.
Vì:
  • Về đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc tế:
  • LQT điều chỉnh các quan hệ quốc tế phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế trên nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu và quan trọng nhất vẫn là chính trị.
Thật vậy, xu hướng tất yếu hiện nay đó là tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng… Nhưng ẩn sau hầu hết các quan hệ này đều ít nhiều có liên quan đến chính trị. Trong khi đó, các quan hệcá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ tham gia lại chủ yếu là các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) – phi chính trị.
Vì thế có thể suy ra rằng các quan hệ xã hội mà cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ tham gia với các quan hệ mà Luật Quốc tế điều chỉnh là không thống nhất với nhau.
  • Về các đặc điểm cơ bản để xác định một thực thể là chủ thể của Luật Quốc tế:
Chủ thể của LQT là những thực thể đang tham gia hoặc có khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ các quyền nghĩa vụ quốc tế cũng như thực hiện một cách độc lập các quyền và nghĩa vụ quốc tế đó trên cơ sở các quy phạm Luật Quốc tế
Theo như khái niệm trên, ta có thể rút ra được các dấu hiệu cơ bản của chủ thể Luật Quốc :

-         Thứ nhất, thực thể đangcó khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế.
Thực tế cho thấy rằng cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ chỉ có khả năng tham gia “rất hạn hữu” vào một số các quan hệ quốc tế xác định hoặc tham gia các quan hệ này một cách gián tiếp thông qua Nhà nước. Điều này xuất phát từ những quyền tự nhiên của con người, vị thế của công dân, pháp nhân của quốc gia.
-        Thứ hai, chủ thể Luật Quốc tế có ý chí độc lập, không phụ thuộc vào các chủ thể khác.
Hiện nay, khi tham gia vào tất cả các quan hệ của đời sống xã hội thì cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ vẫn chịu một sự chi phối rất lớn từ ý chí, từ quyền lực chính trị của chủ thể đặc biệt đó là Nhà nước. Một mặt, cá nhân và công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ không được làm trái, đi ngược lại các quy định của pháp luật quốc gia. Đồng thời hai loại chủ thể này không thể tự mình tham gia vào một số các quan hệ quốc tế mà phải thông qua nhà nước.
-        Thứ ba, được hưởng quyền và các nghĩa vụ pháp lý quốc tếgánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi của mình gây ra.
Theo quan điểm của B.M Shurshaloff “Các Điều ước Quốc tế được ký kết giữa các quốc gia với nhau, quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các Điều ước này là dành cho nhà nước và nhà nước phải đảm bảo cho cá nhân có những quyền trên, vì bản thân những Điều ước đó không thể nào được thực thi nếu không được nhà nước cụ thể hóa trong Luật quốc gia”.
-        Thứ tư, không một chủ thể nào có quyền tài phán chủ thể của Luật Quốc tế, trên nó không tồn tại quyền lực chính trị nào chi phối hoạt động của nó và khi tham gia vào các quan hệ quốc tế thì các chủ thể có vị trí độc lập, bình đẳng với nhau.
Thực tiễn ta thấy rằng, trong mối tương quan về địa vị pháp lý trong Luật quốc gia thì nhà nước luôn có quyền tài phán đối với công dân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ nước mình, phần lớn các quan hệ phát sinh giữa cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ với nhà nước đều được điều chỉnh bởi phương pháp quyền uy, mệnh lệnh phục tùng. Mặt khác, chúng vẫn có thể bị tài phán bởi các cơ quan quốc tế khác (ví dụ như Tòa án binh Quốc tế) theo Luật Quốc tế. Vì vậy, khi tham gia vào các hoạt động, cá nhân công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ luôn bị chi phối ảnh hưởng bởi quyền lực chính trị và khi tham gia vào quan hệ với các chủ thể khác của Luật Quốc tế thì chúng khó có thể có được vị trí độc lập và bình đẳng.
  • Về các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế :
Nội dung các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện nay chủ yếu là tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chất điều chỉnh các quan hệ của các quốc gia xuất phát từ nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.
Các nguyên tắc được coi như một cam kết, đã có sự tán thành của các nước hội viên và bắt buộc các nước phải tuân thủ theo.
  • Tóm lại :
Luật Quốc tế cũng như Luật quốc gia đều có sự phát triển, thay đổi theo quá trình phát triển khách quan của xã hội. Vì vậy với sự phát triển và hội nhập toàn cầu như hiện nay thì mở rộng khái niệm “Luật Quốc tế” là điều cần thiết nhưng cần có sự nhìn nhận phù hợp với khoa học pháp lý của từng chế độ, từng hình thức chính trị của mỗi quốc gia

  1. 6.  Phân tích quy định của Công ước Montevideo về điều kiện để trở thành một quốc gia.
Quốc gia là một khái niệm địa lý và chính trị, trừu tượng về tinh thần, tình cảmpháp lý,  để chỉ về một lãnh thổchủ quyền, một chính quyền và những con người của các dân tộc có trên lãnh thổ đó, họ gắn kết với nhau bằng luật pháp, quyền lợi, văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo… họ cùng nhau xây dựng một tương lai chung trên vùng lãnh thổ có chủ quyền.
        Những yếu tố chính dẫn đến sự hình thành quốc gia:
-        Có lãnh thổ xác định: đây là yếu tố cơ bản để hình thành nên quốc gia. Nếu không có lãnh thổ thì sẽ đồng nghĩa với việc không có quốc gia. Lãnh thổ được coi là cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của quốc gia, nó cũng là ranh giới để xác định chủ quyền đối với dân cư của mình.
-        Có cộng đồng dân cư ổn định: có nghĩa là những người sinh sống ổn định (không phải là những người du canh) trên lãnh thổ một quốc gia và chịu sự quản lý theo hệ thống pháp luật của quốc gia đó.
-        Có hệ thống chính quyền: với tư cách là đại diện cho quốc gia.
Chủ quyền của quốc gia phát sinh cùng với sự hình thành của quốc gia là thuộc tính không thể tách rời đối với quốc gia. Vì thế khi một quốc gia mới được thành lập thì quốc gia đó là chủ thể của quan hệ pháp lý quốc tế mà không phụ thuộc vào ý chí hoặc hành vi của bất kỳ chủ thể nào khác. Quyền năng chủ thể của nó tồn tại trên tất cả các lĩnh vực hoạt động và quá trình tồn tại của quốc gia, nó chỉ chấm dứt cùng với sự chấm dứt tồn tại trên thực tế của quốc gia đó mà thôi (VD: một quốc gia đang tồn tại gia nhập vào một quốc gia khác theo hình thức liên minh hoặc liên bang, hoặc một quốc gia đang tồn tại chia thành hai hay nhiều quốc gia độc lập).
-         Có khả năng độc lập tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế: được xuất phát từ chủ quyền quốc gia khi thực hiện chức năng đối ngoại của mình.

  1. 7.  Nêu các đặc tính pháp lý của quốc gia. So sánh quyền năng chủ thể của các tổ chức quốc tế với các quốc gia
v                        Khái niệm:
Trong thời đại ngày nay, tổ chức quốc tế giữ vai trò quan trọng trong việc hợp tác quốc tế, giải quyết các vấn đề quốc tế quan trọng, duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Tổ chức quốc tế là chủ thể của Luật Quốc tế được hiểu là tổ chức quốc tế liên chính phủ, là tổ chức do các quốc gia thành lập trên cơ sở một điều ước quốc tế nhằm thực hiện các quyền năng nhất định theo mụch đích thành lập của tổ chức đó, phù hợp với pháp luật quốc tế hiện đại.
v                        Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ:
Các tổ chức quốc tế liên chính phủ có được quyền năng chủ thể Luật Quốc tế không phải căn cứ vào “những thuộc tính tự nhiên” vốn có như quốc gia mà do thỏa thuận của những quốc gia thành viên trao cho. Các tổ chức quốc tế liên chính phủ xuất hiện vào khoảng giữa thế kỉ XIX nhưng vấn đề quyền năng chủ thể luật quốc tế của thực thể này chỉ được đặt ra trong lý luận và thực tiễn sinh hoạt quốc tế từ nửa đầu thế kỷ XX. Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ dựa trên điều kiện (hiến chương, quy chế…) của mỗi tổ chức, trong đó quy định rõ phạm vi quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức này. Như vậy, các tổ chức quốc tế liên chính phủ khác nhau thì sẽ có những phạm vi quyền năng chủ thể Luật Quốc tế không giống nhau
Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của quốc gia bao gồm quyền và nghĩa vụ mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. Nội dung các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia được hình thành và phát triển tương ứng với sự phát triển ngày càng tiến bộ của Luật Quốc tế.
  • Các quyền quốc tế cơ bản của quốc gia bao gồm:
-        Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi.
-        Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể.
-        Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập.
-        Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ.
-        Quyền được tham gia vào các quy phạm của Luật Quốc tế.
-        Quyền được tự do quan hệ với các chủ thể khác của Luật Quốc tế.
-        Quyền được trở thành hội viên của tổ chức quốc tế phổ biến.
  • Các nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia bao gồm:
-        Nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền của các quốc gia khác.
-        Nghĩa vụ tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của các quốc gia khác.
-        Nghĩa vụ không dùng sức mạnhđe dọa dùng sức mạnh trong quan hệ quốc tế.
-        Nghĩa vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
-        Nghĩa vụ tôn trọng nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
-        Nghĩa vụ tôn trọng những quy phạm mang tính chất mệnh lệnh và những cam kết quốc tế.

  • Các quốc gia có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong sinh hoạt quốc tế một cách độc lập theo ý chí của mình hoặc bằng cách hợp tác với các quốc gia khác.
v                        Ưu nhược điểm QĐTT:
  • Ưu điểm:
Đây được coi là quan điểm chính thống của các nước XHCN, chủ thể của Luật Quốc tế chỉ là Quốc gia, các Tổ chức Quốc tế Liên Chính Phủ, các Dân tộc đang đấu tranh giành độc lập và các chủ thể đặc biệt khác.
Đưa ra được các tiêu chí để đánh giá đâu là chủ thể của Luật Quốc tế, phân định rõ ràng giữa các chủ thể, không mơ hồ hay gây nhầm lẫn.
Quốc gia là chủ thể cơ bản của Luật Quốc tế có một số lượng xác định, sự thay đổi về số lượng các quốc gia không lớn, mặt khác Quốc gia “không di động” giúp dễ dàng kiểm soát trong việc Quốc gia tuân thủ các Điều ước quốc tế đa phương như Hiến chương Liên Hợp Quốc, Luật biển Quốc tế…
Các chủ thể của Luật Quốc tế có một địa vị pháp lí ngang bằng nhau trong các Điều ước Quốc tế song phương hay đa phương mà họ kí kết hay tham gia do đó khi thực hiện các Điều ước này họ ý thức được nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Về mặt hình thức theo quan điểm này thì chủ thể Luật Quốc Tế được định nghĩa rõ ràng, có những đặc điểm nhận biết riêng biệt tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc các chủ thể này kí kết ĐƯQT hoặc tham gia ĐƯQT; ta có thể nhận biết đâu là chủ thể Luật Quốc tế khi dựa vào các định nghĩa và đặc điểm này.
  • Nhược điểm:
Không đa dạng loại chủ thể, không công nhận cá nhân và pháp nhân là chủ thể của Luật Quốc tế nên dẫn đến một số vụ việc không giải quyết được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những chủ thể này như vụ các nạn nhân Việt Nam bị nhiễm chất độc màu da cam kiện các công ty hóa chất Mỹ.
Xã hội luôn vận động phát triển, đang thay đổi từng ngày mà quan điểm này là một quan điểm “cứng nhắc” nên có thể nó không còn phù hợp cho xã hội ngày nay nữa.
     Nguồn của LQT
  1. 8.                       Hãy giải thích khái niệm nguồn của LQT (phân biệt với nghĩa của từ “nguồn” trong ngôn ngữ thông thường). Cho ví dụ minh họa về nguồn của một số ngành luật quốc tế cụ thể.
+) Nguồn trong ngôn ngữ thông thường là nguồn gốc, nguyên nhân dẫn đến một sự vật, hiện tượng. VD: Nguồn gốc của loài người là quá trình tiến hóa từ.vượn.thành.người.
Nguồn của luật quốc tế liên quan tới quan hệ pháp luật quốc tế và quá trình thực thi LQT
Về pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện quy phạm pháp lý quốc tế
Có 2 loại nguồn là nguồn: thành văn(điều ước quốc tế) và bất thành văn (tập quán quốc tế)
  • Theo nghĩa hẹp:
Nguồn là hình thức chứa đựng, ghi nhận các nguyên tắc, các quy phạm pháp lý quốc tế nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế. Theo đó, LQT gồm 2 loại nguồn cơ bản là điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
  • Theo nghĩa rộng:
Nguồn của LQT là tất cả những cái mà cơ quan có thẩm quyền có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định pháp luật.

  1. 9.  Phân tích ý nghĩa của Điều 38 Quy chế TAQT. Khi nào Điều 38 được áp dụng?
       Điều 38 Quy chế TAQT:
1Tòa án với chức năng giải quyết phù hợp với luật quốc tế,các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
Các ĐƯQT chung hoặc riêng, đã quy định các nguyên tắc được các bên tranh chấp thừa nhận.
Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung được thừa nhận như những quy phạm pháp luật.
Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận.
Với cá điều kiện nêu ở điều 59, các án lệ, các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế của cá quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định quy phạm pháp luật.
Điều 59: Phán quyết của tòa án chỉ có hiệu lực với cá quốc gia tham gia vào vụ tranh chấp và coi trọng vụ tranh chấp đó.
2 Quy định này không nằm ngoài quyền giải quyết vụ việc của tòa án nếu các bên thỏa thuận điều này.
Phân tích ý nghĩa của điều 38 Quy chế TAQT:
Điều 38(1) Quy chế tòa án công lý quốc tế đã đưa ra danh sách các nguồn truyền thống của LQT như: các công ước quốc tế chung hoặc cụ thể, tập quán quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của LQT, các quyết định của tòa án và các bài giảng của các học giả có chuyên môn cao.
Tuy vậy, Điều 38(1) chưa đề cập một cách đầy đủ các loại nguồn bổ trợ của luật quốc tế. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, ngoài các loại nguồn đã nêu trong điều 38(1) các chủ thể LQT còn thừa nhận một số các nguồn khác, có tính chất là nguồn bổ trợ cho nguồn cơ bản của LQT như: Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia…Do đó, ngoài điều 38(1), thực tiễn áp dụng nguồn của các chủ thể LQT cũng là cơ sở để hình thành các loại nguồn của LQT.

  1. 10.   Phân tích nội dung Điều 38 Quy chế TAQT về nguồn chính thức(cơ bản) và nguồn bổ trợ của LQT.
2 loại nguồn
- Nguồn cơ bản: chủ yếu bao gồm điều ước quốc tế (nguồn thành văn) và tập quán quốc tế (nguồn bất thành văn).
- Nguồn bổ trợ: đây là các phương tiện bổ trợ nguồn của LQT, chúng bao gồm các phán quyết của tòa án công lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia, các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT.
  1. a.      Nguồn cơ bản
v                        Điều ước quốc tế
  • Khái niệm:
Theo Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia thì điều ước quốc tế được xác định là “một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì”.
Như vậy, với tư cách là nguồn cơ bản của LQT, điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của LQT với nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là những quy phạm LQT, để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Trong quan hệ quốc tế hiện nay, điều ước quốc tế chủ yếu được trình bày dưới dạng thành văn, nhưng cũng một số điều ước quốc tế chỉ là thỏa thuận miệng – đó là các điều ước quân tử. Tuy nhiên, hiện nay các điều ước quân tử hầu như rất ít xuất hiện trong quan hệ giữa các chủ thể LQT.
  • Điều kiện để một điều ước quốc tế trở thành nguồn của LQT:
Không phải tất cả các điều ước quốc tế được ký kết đều là nguồn của LQT. Một điều ước muốn trở thành nguồn của LQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Điều ước đó phải được ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng;
- Nội dung của điều ước phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản và các quy phạm Jus Cogens(Quy phạm mệnh lệnh chung) của LQT;
- Điều ước đó phải được ký kết phù hợp và tuân theo các quy định có liên quan của pháp luật của các bên ký kết về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
(Câu hỏi: Mọi văn bản pháp lý quốc tế đều là điều ước quốc tế? Sai. Nếu văn bản pháp lý quốc tế đó không thỏa mãn 1 trong 3 điều kiện nêu trên không phải là điều ước quốc tế).
  • Ý nghĩa, vai trò của điều ước quốc tế:
Xuất phát từ bản chất của điều ước là sự thỏa thuận của các chủ thể trong quan hệ pháp lý quốc tế, điều ước quốc tế có ý nghĩa:
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ thể LQT.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng như để tiến hành hiệu quả việc pháp điển hóa LQT.
v                        Tập quán quốc tế
  • Định nghĩa:
So với điều ước quốc tế, tập quán quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy tắc xử sự chung ban đầu do một hay một số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan hệ với nhau. Sau một quá trình áp dụng lâu dài, rộng rãi và được nhiều quốc gia thừa nhận như những qui phạm pháp lý nên những qui tắc xử sự đó đã trở thành tập quán quốc tế. Vậy, tập quán quốc tế là những qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những qui tắc có tính chất pháp lý bắt buộc.
       VD: Hành vi phóng tàu vũ trụ qua không phận của các nước láng giềng được được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần cộng đồng quốc tế thừa nhận là hành vi không cần xin phép và trở thành tập quán quốc tế.
  •  Đặc điểm:
Từ định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể thấy tập quán quốc tế có những đặc điểm sau:
- Về hình thức: Quy phạm tập quán quốc tế tồn tại dưới dạng các hành vi xử sự của các chủ thể LQT. Do đó, tập quán quốc tế luôn ở dạng bất thành văn.
- Về nội dung: tập quán quốc tế có nội dung là các nguyên tắc và quy phạm tập quán quốc tế, chứa đựng các quy tắc điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể LQT. Quy phạm tập quán quốc tế được cấu tạo bởi 3 bộ phận là giả định, quy định và chế tài. Giả định là những yếu tố tạo nên hoàn cảnh thực tiễn. Quy định là tổng thể hành vi mà chủ thể LQT thực hiện. Khả năng phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế khi các chủ thể này xử sự không đúng, hoặc không đầy đủ yêu cầu của quy phạm tập quán quốc tế là chế tài của quy phạm tập quán quốc tế.
- Về chủ thể: Chủ thể của quy phạm tập quán quốc tế là chủ thể của LQT.
- Quá trình hình thành: Không thông qua hành vi ký kết mà nó được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được sự thừa nhận của các chủ thể LQT.
Các con đường hình thành tập quán quốc tế: Quá trình hình thành tập quán quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho thời gian hình thành các tập quán, có thể là 50-100 năm, hoặc nhiều hơn nữa, thậm chí hàng trăm năm. Tuy nhiên, tập quán quốc tế chủ yếu hình thành theo các con đường sau:
- Con đường truyền thống: hình thành từ thực tiễn quan hệ quốc tế
VD: Các qui định liên quan đến quan hệ ngoại giao, lãnh sự cũng hình thành từ nhu cầu bang giao giữa các quốc gia trên thế giới.
- Từ thực tiễn thực hiện các nghị quyết có tính chất khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.
VD: Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ số 3314 ngày 14/12/1974 đã chỉ rõ hành vi xâm lược là hành vi của quốc gia này sử dụng bất hợp pháp lực lượng vũ trang để tấn công vào lãnh thổ quốc gia khác…việc các quốc gia đồng tình với nghị quyết trên về định nghĩa xâm lược đã thể hiện sự thừa nhận hiệu lực thực tế của nghị quyết, để từ đó các quốc gia hành động theo những chuẩn mực được quy định trong nghị quyết này. Điều này cũng có nghĩa là các quốc gia đã thừa nhận áp dụng áp dụng tập quán quốc tế mới với tư cách là quy phạm pháp lý ràng buộc mình.
- Từ thực tiễn thực hiện các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế
VD: Vụ tranh chấp giữa Nauy và Anh về quyền đánh cá trong khu vực biển ngoài khơi Nauy đã hình thành nên tập quán quốc tế về cách thức xác định đường cơ sở thẳng.
       - Hình thành từ một tiền lệ duy nhất
VD: Năm 1975, Liên Xô là nước đầu tiên phóng tàu vào vũ trụ. Sự im lặng đồng tình của các quốc gia cũng đồng nghĩa với sự công nhận một quy phạm tập quán mới của LQT, đó là quy phạm tập quán về quyền bay qua không gây hại trong vũ trụ bên trên khoảng không lãnh thổ của các quốc gia khác.
- Hình thành từ điều ước quốc tế: Từ điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có 2 cách hình thành khác nhau:
Thứ nhất, tập quán quốc tế được hình thành từ điều ước quốc tế được pháp điển hóa. VD: Trước khi Công ước luật Biển có hiệu lực, các quốc gia đã áp dụng như các tập quán.
Thứ hai, tập quán quốc tế được hình thành từ thực tiễn thực hiện điều ước quốc tế của bên thứ 3.
VD: 2 quốc gia A và B thỏa thuận 1 điều ước liên quan đến việc tránh đánh thuế 2 lần, nước C thấy hợp lý nên áp dụng các quy định trong điều ước này. Các quy định được C áp dụng với tư cách là quy phạm tập quán.
  •  Ý nghĩa, vai trò của tập quán quốc tế:
- Góp phần quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển các quy phạm LQT.
- Điều chỉnh hiệu quả các quan hệ pháp luật quốc tế phát sinh giữa các chủ thể LQT.
Điều kiện để một tập quán trở thành nguồn của LQT: Không phải qui tắc xử sự nào hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế cũng trở thành nguồn của LQT. Những tập quán là nguồn của LQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Quy tắc xử sự được coi là tập quán quốc tế phải lặp đi lặp lại nhiều lần, trong một thời gian dài liên tục và được các quốc gia thỏa thuận thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình.
- Phải là quy tắc xử sự chung, hình thành trong quan hệ giữa các quốc gia, được các quốc gia tuân thủ và áp dụng một cách tự nguyện..
- Quy tắc xử sự đó phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của LQT.
  1. b.     Các nguồn bổ trợ của LQT
v                        Nguyên tắc pháp luật chung
Đây là các nguyên tắc pháp lý được cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế thừa nhận và được áp dụng để giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia (theo điều 38(1) Quy chế tòa án công lý quốc tế). VD: nguyên tắc gây thiệt hạit hì phải bồi thường, nguyên tắc không ai là quan tòa chính trong vụ việc của mình…trong thực tiễn, nguyên tắc pháp luật chung chỉ áp dụng sau điều ước quốc tế và tập quán quốc tế với ý nghĩa để giải thích hay làm sáng tỏ nội dung của quy phạm LQT
v                        Phán quyết của Tòa án công lý quốc tế
- Trong đời sống quốc tế, tồn tại nhiều loại tòa án khác nhau như: Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc, Tòa án nhân quyền Châu Âu, Tòa án luật biển, Tòa án Châu Âu…Tuy nhiên, khi nói đến phán quyết của tòa án với vai trò là nguồn bổ trợ của LQT, chúng ta chủ yếu đề cập đến các phán quyết của tòa án công lý quốc tế.
- Bản thân các phán quyết là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật của tòa án trong quá trình giải quyết tranh chấp quốc tế, và các quyết định tài phán này chỉ có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Điều 59 Quy chế Tòa án quy định “Quyết định của tòa án có giá trị bắt buộc chỉ đối với các bên tham gia vụ án và chỉ đối với các vụ án cụ thể đó”. Sở dĩ các phán quyết này không thể trở thành nguồn cơ bản của LQT vì các nguồn cơ bản phải được hình thành trên cơ sở của sự thỏa thuận giữa các chủ thể LQT.
- Vai trò của các phán quyết: Từ một quy tắc, quy phạm chưa được giải thích, còn chung chung, mơ hồ, khó hiểu, sau khi được các thẩm phán có trình độ và uy tín cao giải thích, các quy tắc, quy phạm LQT sẽ trở lên rõ ràng, sáng tỏ hơn. Đây là đóng góp quan trọng của các phán quyết của tòa án quốc tế đối với quá trình giải thích LQT và tạo tiền đề cho sự hình thành các quy phạm mới (VD: Trong vụ tranh chấp giữa Nauy và Anh. Phán quyết của tòa trong trường hợp này đã tạo tiền đề cho sự hình thành quy phạm về việc xác định đường cơ sở thẳng đối với các quốc gia có đường bờ biển khúc khuỷu trong quan hệ quốc tế liên quan đến biển).
v                        Nghị quyết của các tổ chức quốc tế
- Nghị quyết: Là văn bản do các cơ quan có thẩm quyền của tổ chức quốc tế thông qua. ở đây, do LQT chỉ đề cập đến tổ chức quốc tế liên chính phủ nên các nghị quyết là nguồn bổ trợ của LQT cũng chỉ dừng lại ở các nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, mà tiêu biểu là nghị quyết của Liên hợp quốc – tổ chức quốc tế đa phương toàn cầu lớn nhất hiện nay.
- Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ được chia làm 2 loại:
+ Nghị quyết có giá trị bắt buộc: các nghị quyết này chủ yếu quy định các vấn đề liên quan đến các đóng góp cho hoạt động cua tổ chức… những nghị quyết này sẽ là nguồn luật được viện dẫn đến để giải quyết các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia thành viên của tổ chức đó.
+ Nghị quyết có tính chất khuyến nghị: nhằm hướng dẫn, giải thích các quy phạm LQT và thể hiện cách nhìn của tổ chức quốc tế về một vấn đề nào đó.
(Câu hỏi đặt ra: Nghị quyết của tổ chức liên chính phủ có tính chất là điều ước quốc tế và được gọi là điều ước quốc tế hay không? Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ không được gọi là điều ước quốc tế vì nghị quyết được đưa ra nhân danh một chủ thể nhất định, chứ không phải là sự thỏa thuận của các chủ thể. Do đó, mặc dù nó có giá trị bắt buộc với các quốc gia thành viên, nhưng nó không phải điều ước quốc tế.
- Trong quan hệ quốc tế, các chủ thể LQT thường quan tâm đến các nghị quyết của Liên hợp quốc vì tính chất toàn cầu của tổ chức này. Lưu ý rằng, không phải mọi nghị quyết của tổ chức liên chính phủ đều được xếp vào nhóm này, chỉ những nghị quyết chứa đựng nội dung liên quan đến các vấn đề kinh tế, xã hội…còn những nghị quyết có tính chất gây hại đến quan hệ giũa các quốc gia sẽ không được xếp vào nhóm này. (Mọi nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đều có giá trị ràng buộc với các quốc gia thành viên, ngoại trừ các nghị quyết liên quan đến hành chính và thủ tục).
v                        Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
- Đây là những hành vi thể hiện ý chí độc lập của chủ thể LQT. Hành vi đơn phương của các quốc gia có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức: tuyên bố, công hàm, phát biểu của các vị lãnh đạo Nhà nước, tuyên bố chung…bất cứ hành vi nào cũng làm phát sinh nghĩa vụ đối với quốc gia đưa ra hành vi đó. Những nghĩa vụ đó có thể là những nghĩa vụ mang tính chính trị, đạo đức. Việc từ chối không thực hiện những cam kết đơn phương này sẽ làm giảm sút uy tín của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Hiện nay, các hành vi đơn phương ngày càng đóng vai trò quan trọng.
- Về bản chất, hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia không được coi là nguồn của luật quốc tế, vì nó không đảm bảo yếu tố “thỏa thuận” trong đó. Tuy nhiên, nó sẽ trở thành nguồn bổ trợ của luật quốc tế khi hành vi đơn phương này “có khả năng” tạo ra quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể khác trong quan hệ quốc tế.
VD: Thụy sỹ đơn phương đưa ra tuyên bố sẽ trở thành quốc gia trung lập vĩnh viễn.
Hành vi pháp lý đơn phương của chủ thể LQT thường có các dạng sau:
+) Hành vi công nhận: là hành vi thể hiện một cách minh thị hoặc mặc thị ý định xác nhận một tình hình hoặc yêu cầu nào đó phù hợp với pháp luật.
VD: – Việt nam công nhận Đông Timo là quốc gia độc lập, có chủ quyền.
- Ngày 1/10/2008 Somali cũng tuyên bố đang tiến hành chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho việc công nhận nền độc lập của hai khu vực mới ly khai khỏi Gruzia là Nam Ossetia và Apkhazi thông qua tuyên bố đơn phương muốn thiết lập quan hệ ngoại giao với các khu vực này.
+) Hành vi cam kết: là hành vi tạo ra các nghĩa vụ pháp lý mới bằng cách đơn phương chấp nhận ràng buộc với một nghĩa vụ pháp lý quốc tế vì quyền lợi của chủ thể khác.
VD: Tuyên bố của chính phủ Ai Cập năm 1957 về việc cho phép tàu thuyền qua lại tự do trên kênh đào Xuy-ê.
+) Hành vi phản đối: là cách thức một quốc gia thể hiện ý chí không công nhận một hoàn cảnh, một yêu cầu hoặc một thái độ xử sự của chủ thể khác. Hành vi này phải được biểu thị minh thị, do cơ quan có thẩm quyền tiến hành.
VD: Phản đối hành vi công nhận nền độc lập của Nam Ossetia và Apkhazia từ phía Nga, đại diện của Mỹ (cụ thể là tổng thống và ngoại trưởng Mỹ) đã phát biểu công khai yêu cầu Nga phải xem xét lại hành vi công nhận của mình và cho rằng việc Nga công nhận nền độc lập của 2 khu vực này là đi ngược lại với các qui định của pháp luật quốc tế, đồng thời Mỹ cũng đưa ra tuyến bố rằng sẽ sử dụng quyền phủ quyết của mình để ngăn chặn mọi xử sự không phù hợp của Nga nhằm công nhận hoặc thiết lập quan hệ với 2 khu vực này.
+) Hành vi từ bỏ: là hành vi thể hiện ý chí độc lập của chủ thể tự nguyện từ bỏ các quyền hạn nhất định.
VD: Trường hợp của Thụy sỹ, hoặc Nhật bản sau chiến tranh thế giới thứ II đã tuyên bố từ bỏ chủ quyền của mình đối với quần đảo Fonmôsa.
v                        Các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT
- Các học thuyết về LQT là những tư tưởng, quan điểm thể hiện trong các công trình nghiên cứu, tác phẩm và kết luận của các tác giả về những vấn đề lý luận cơ bản của LQT. Do vậy, trong các học thuyết này đôi khi lại đưa ra các kiến giải góp phần làm sáng tỏ nội dung của các quy phạm pháp luật quốc tế và giúp các chủ thể LQT áp dụng chúng dễ dàng hơn.
- Các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT không phải là nguồn cơ bản của LQT vì: chúng không phải văn bản pháp lý ràng buộc các quốc gia, không thể hiện ý chí của các quốc gia được nâng lên thành luật; bản thân các học thuyết này không chứa đựng các quy phạm pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các quốc gia; chúng không được áp dụng một cách thường xuyên trong quan hệ quốc tế. Tuy vậy, các học thuyết này được coi là nguồn bổ trợ của LQT vì những ảnh hưởng tích cực của chúng đến quá trình phát triển của LQT và quá trình nhận thức của con người về khoa học luật quốc tế.
VD: Các luận điểm trong tác phẩm “Biển quốc tế” của tác giả Hugues Grotius có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng Luật biển quốc tế.

  1. 11.   So sánh TQQT với ĐUQT, phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn này.
       Vấn đề nguồn của luật quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về pháp lý và thực tiễn vì nó liên quan chặt chẽ đến việc xác định sự hình thành của quan hệ pháp luật quốc tế nói riêng và quá trình thực thi luật quốc tế nói chung.
Về mặt pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm luật quốc tế. Căn cứ khoản 1 Điều 38 Quy chế tòa án công lý quốc tế thì nguồn của Luật Quốc tế gồm:
       - Điều ước quốc tế ( ĐƯQT);
       - Tập quán quốc tế ( TQQT);
       - Các nguyên tắc pháp luật chung;
       - Phán quyết của Tòa án công lý quốc tế;
       - Học thuyết của các luật gia danh tiếng về luật quốc tế.
       Tuy nhiên, khoản 1 Điều 38 chưa phản ánh hết các nguồn, căn cứ thực tiễn, nguồn của Luật Quốc tế còn bao gồm các nghị quyết của tổ chức quốc tế và hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia.
       Trong các loại nguồn trên thì điều ước quốc tế và tập quán quốc tế có thể coi là hai loại nguồn chính yếu và quan trọng nhất, giữa chúng có những điểm tương đồng và khác biệt cụ thể ra sao, bài viết này xin được làm rõ.
v                        Khái niệm
       - Theo công ước Viên năm 1969 về Luật Điều ước quốc tế và Luật về ký kết gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế năm 2005 của Việt Nam thì “ Điều ước quốc tế là văn bản ghi nhận thỏa thuận của các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào tên gọi của văn bản cũng như không phụ thuộc vào việc nó được ghi nhận trong một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau”.
       - “Tập quán quốc tế là hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể luật quốc tế thừa nhận là luật”.
v                        Sự giống nhau
       - Chủ thể của điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều là chủ thể của luật quốc tế nói chung.
       - Cả điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều chứa đựng các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ của luật quốc tế. Để trở thành nguồn của luật quốc tế thì đương nhiên, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế hay bất kỳ loại nguồn nào khác cũng đều phải chứa đựng cá quy tắc xử sự, điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
       - Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều hình thành bằng con đường thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế. Như đã biết, thỏa thuận chính là bản chất của luật quốc tế, trên cơ sở cân nhắc về lợi ích của chính mình mà các chủ thể của luật quốc tế ký kết, tham gia các điều ước quốc tế, cũng như áp dụng một tập quán quốc tế nào đó.
       - Đều có hiệu lực pháp lý bắt buộc.
v                        Sự khác nhau
  • Về con đường hình thành.
       - Điều ước quốc tế: được hình thành bởi hai hay nhiều chủ thể của luật quốc tế, luật áp dụng trong quá trình đàm phán ký kết điều ước quốc tế là luật quốc tế ( công ước Viên 1969, công ước Viên 1986 về Luật ký kết điều ước quốc tế giữa quốc gia với tổ chức quốc tế, giữa tổ chức quốc tế với nhau).Ngoài ra,cũng có thể dùng tập quán quốc tế để điều chỉnh. Một thỏa thuận quốc tế giữa hai chủ thể luật quốc tế nếu được điều chỉnh bằng luật quốc gia sẽ không có giá trị pháp lý là điều ước quốc tế. Trình tự ký kết một điều ước quốc tế giai đoạn:
       + Giai đoạn hình thành văn bản dự thảo điều ước gồm có đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản. Việc thông qua văn bản tùy theo mức độ quan trọng mà áp dụng một trong các nguyên tắc : nguyên tắc đa số, nguyên tắc nhất trí, hoặc nguyên tắc đồng thuận. Sau khi thông qua, điều ước quốc tế chưa có hiệu lực ngay mà bước này chỉ có ý nghĩa xác thực cá nội dung kết quả của quá trình đàm phán, từ lúc này, văn bản không bị sửa đổi.
       + Giai đoạn các quốc gia thực hiện các hành vi ràng buộc của quốc gia với điều ước quốc tế, từ giai đoạn này điều ước quốc tế mới phát sinh hiệu lực. Việc thực hiện hành vi ràng buộc có thể là ký điều ước quốc tế;phê chuẩn hoặcyệt điều ước quốc tế; hành vi gia nhập điều ước quốc tế.
       - Tập quán quốc tế : sự hình thành đa dạng hơn điều ước quốc tế.
       Nếu như các quy phạm tập quán quốc tế trước đây phải trải qua quá trình hình thành lâu dài thì nay lại được hình thành rất nhanh chóng, trong một thời gian ngắn nhất do điều kiện thông tin liên lạc của các quốc gia ngày càng hiện đại.
       Với tư cách là nguồn của luật quốc tế, tập quán quốc tế được hình thành bởi các con đường sau:
       Hình thành từ nghị quyết của tổ chức quốc tế; từ một tiền lệ duy nhất; từ hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia và cuối cùng là từ điều ước quốc tế.
       Từ điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có 2 cách hình thành khác nhau:
       +)Thứ nhất, tập quán quốc tế hình thành từ điều ước quốc tế được pháp điển hóa.
       +)Thứ hai, có những điều ước quốc tế phổ cập gồm các quy phạm của luật quốc tế chung, có sự tham gia của đại đa số các quốc gia trên thế giới, các quốc gia không phải thành viên trong quan hệ với các quốc gia khác thường áp dụng quy phạm điều ước với tư cách là quy phạm tập quán.
  • Về hình thức
       - Điều ước quốc tế : hình thức của Điều ước quốc tế là văn bản (đôi khi cũng có thể chấp nhận hình thức khác), tên của văn bản này thì không được quy định cụ thể, gồm có Công ước, Hiệp ước, Nghị định thư, Hiến chương, Quy chế. Các văn bản này có giá trị pháp lý như nhau.
       - Tập quán quốc tế :Trong luật quốc tế hiện đại tồn tại hai quy phạm tập quán quốc tế:
       Loại thứ nhất mang tính truyền thống, bao gồm các quy tắc xử sự không thành văn, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý ràng buộc của mình
       Loại thứ hai bao gồm các quy tắc xử sự được ghi nhận trong một số văn kiện, được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình với tư cách là tập quán pháp lý quốc tế.
  • Về hiệu lực pháp lý
       Về mặt lý luận, điều ước quốc tế và tập quán quốc tế đều có giá trị pháp lý như nhau, việc áp dụng loại quy phạm nào của luật quốc tế là tùy thuộc vào từng lĩnh vực và từng mối quan hệ cụ thể, từng sự ràng buộc cụ thể có tính chất pháp lý của mỗi quốc gia với loại quy phạm nào đó.
  1. b.                 
(Câu hỏi đặt ra:
1. Trong cùng một vấn đề, nếu tồn tại cả điều ước quốc tế và tập quán quốc tế điều chỉnh thì áp dụng nguồn nào? Tại sao? Về nguyên tắc, việc chọn áp dụng nguồn nào là do các bên thỏa thuận lựa chọn áp dụng. Tuy nhiên, trong thực tiễn quan hệ quốc tế, nếu có sự xung đột pháp luật giữa hai loại nguồn này, các bên hữu quan thường sẽ thỏa thuận để áp dụng các quy phạm điều ước vì các quy phạm thể hiện trong điều ước quốc tế rõ ràng hơn, minh bạch hơn và mức độ ràng buộc trách nhiệm cao hơn so với tập quán quốc tế. Trong điều 38(1) Quy chế tòa án công lý quốc tế có đưa ra một trật tự áp dụng các nguồn của LQT, theo đó điều ước sẽ được áp dụng trước sau đó mới đến tập quán. Điều này không tạo ra sự bất hợp lý, vì tòa án công lý quốc tế vốn không có thẩm quyền đương nhiên, mà được các quốc gia thỏa thuận trao quyền. Do đó, việc đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa là do sự tự nguyện đồng ý đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa cũng đồng nghĩa với của các bên việc các bên chấp nhận quy chế của tòa.
2. Khi một tập quán được pháp điển hóa vào một điều ước thì tập quán đó có còn tồn tại với tư cách tập quán hay không? Tập quán đó vẫn tồn tại. Trong vụ các hoạt động quân sự và bán quân sự tại Nicaragoa và chống lại Nicaragoa, Tòa án quốc tế đã đưa ra nhận định (cũng có thể coi là lời giải thích cho vị trí của tập quán quốc tế trong trường hợp này) rằng “việc các nguyên tắc tập quán được pháp điển hóa hoặc được đưa vào các điều ước quốc tế đa phương không thể nói rằng chúng đã chấm dứt tồn tại và được áp dụng như là những nguyên tắc của tập quán quốc tế, ngay cả với các quốc gia là thành viên của các công ước đó”.
VD: nguyên tắc tự do biển cả, dù được pháp điển hóa trở thành nguyên tắc cơ bản của Công ước Luật Biển 1982 nhưng nó vẫn tồn tại với tư cách là tập quán quốc tế.
3. Trong quan hệ quốc tế hiện đại, với sự gia tăng các hình thức điều ước như hiện nay, có khi nào tập quán mất vai trò của mình và bị thay thế hoàn toàn bằng các điều ước hay không? Điều ước quốc tế dù hiện đại đến đâu cũng không thay thế được sự tồn tại của các tập quán quốc tế. Đây là 2 loại nguồn có sự độc lập nhất định và tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nhiều điều ước quốc tế có thời hạn 5năm, 10 năm hay nhiều hơn, khi hết hiệu lực này điều ước không còn tồn tại, và nếu các bên vẫn muốn áp dụng những quy định trong điều ước mà không muốn ký kết điều ước các quy định trong điều ước được áp dụng sẽ trở thành tập quán quốc tế. )
        
  1. 12.   Khái niệm nguồn bổ trợ của LQT được hiểu như thế nào? Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ có được quy định là nguồn bổ trợ của LQT không?
Nguồn bổ trợ là các phương tiện bổ trợ nguồn của LQT, chúng bao gồm các phán quyết của tòa án công lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia, các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT.
Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ là nguồn bổ trợ của LQT. Nghị quyết: Là văn bản do các cơ quan có thẩm quyền của tổ chức quốc tế thông qua. ở đây, do LQT chỉ đề cập đến tổ chức quốc tế liên chính phủ nên các nghị quyết là nguồn bổ trợ của LQT cũng chỉ dừng lại ở các nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, mà tiêu biểu là nghị quyết của Liên hợp quốc – tổ chức quốc tế đa phương toàn cầu lớn nhất hiện nay.


  1. 13.   Tập quán quốc tế là gì? Việc xác định TQQT được dựa trên những yếu tố cơ bản nào?
v                        Định nghĩa:
So với điều ước quốc tế, tập quán quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy tắc xử sự chung ban đầu do một hay một số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan hệ với nhau. Sau một quá trình áp dụng lâu dài, rộng rãi và được nhiều quốc gia thừa nhận như những qui phạm pháp lý nên những qui tắc xử sự đó đã trở thành tập quán quốc tế. Vậy, tập quán quốc tế là những qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những qui tắc có tính chất pháp lý bắt buộc.
VD: Hành vi phóng tàu vũ trụ qua không phận của các nước láng giềng được”được cộng đồng quốc tế thừa nhận là hành vi không cần xin phép áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành tập quán quốc tế.
v                        Để xác định TQQT cần dựa trên các yểu tố sau:
  • Về hình thức:
Quy phạm tập quán quốc tế tồn tại dưới dạng các hành vi xử sự của các chủ thể LQT. Do đó, tập quán quốc tế luôn ở dạng bất thành văn.
  • Về nội dung:
Tập quán quốc tế có nội dung là các nguyên tắc và quy phạm tập quán quốc tế, chứa đựng các quy tắc điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể LQT. Quy phạm tập quán quốc tế được cấu tạo bởi 3 bộ phận là giả định, quy định và chế tài. Giả định là những yếu tố tạo nên hoàn cảnh thực tiễn. Quy định là tổng thể hành vi mà chủ thể LQT thực hiện. Khả năng phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế khi các chủ thể này xử sự không đúng, hoặc không đầy đủ yêu cầu của quy phạm tập quán quốc tế là chế tài của quy phạm tập quán quốc tế.
  • Về chủ thể:
Chủ thể của quy phạm tập quán quốc tế là chủ thể của LQT.
  • Quá trình hình thành:
Không thông qua hành vi ký kết mà nó được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được sự thừa nhận của các chủ thể LQT.

  1. 14.    Phân tích các yếu tố vật chất góp phần hình thành một TQQT.
         Các con đường hình thành tập quán quốc tế:
Quá trình hình thành tập quán quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho thời gian hình thành các tập quán, có thể là 50-100 năm, hoặc nhiều hơn nữa, thậm chí hàng trăm năm. Tuy nhiên, tập quán quốc tế chủ yếu hình thành theo các con đường sau:
+Con đường truyền thống: hình thành từ thực tiễn quan hệ quốc tế
VD: Các qui định liên quan đến quan hệ ngoại giao, lãnh sự cũng hình thành từ nhu cầu bang giao giữa các quốc gia trên thế giới.
+Từ thực tiễn thực hiện các nghị quyết có tính chất khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.
VD: Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ số 3314 ngày 14/12/1974 đã chỉ rõ hành vi xâm lược là hành vi của quốc gia này sử dụng bất hợp pháp lực lượng vũ trang để tấn công vào lãnh thổ quốc gia khác…việc các quốc gia đồng tình với nghị quyết trên về định nghĩa xâm lược đã thể hiện sự thừa nhận hiệu lực thực tế của nghị quyết, để từ đó các quốc gia hành động theo những chuẩn mực được quy định trong nghị quyết này. Điều này cũng có nghĩa là các quốc gia đã thừa nhận áp dụng áp dụng tập quán quốc tế mới với tư cách là quy phạm pháp lý ràng buộc mình.
+Từ thực tiễn thực hiện các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế
VD: Vụ tranh chấp giữa Nauy và Anh về quyền đánh cá trong khu vực biển ngoài khơi Nauy đã hình thành nên tập quán quốc tế về cách thức xác định đường cơ sở thẳng.
+ Hình thành từ một tiền lệ duy nhất
VD: Năm 1975, Liên Xô là nước đầu tiên phóng tàu vào vũ trụ. Sự im lặng đồng tình của các quốc gia cũng đồng nghĩa với sự công nhận một quy phạm tập quán mới của LQT, đó là quy phạm tập quán về quyền bay qua không gây hại trong vũ trụ bên trên khoảng không lãnh thổ của các quốc gia khác.
+ Hình thành từ điều ước quốc tế: Từ điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có 2 cách hình thành khác nhau: Thứ nhất, tập quán quốc tế được hình thành từ điều ước quốc tế được pháp điển hóa. VD: Trước khi Công ước luật Biển có hiệu lực, các quốc gia đã áp dụng như các tập quán.
Thứ hai, tập quán quốc tế được hình thành từ thực tiễn thực hiện điều ước quốc tế của bên thứ 3.
VD: 2 quốc gia A và B thỏa thuận 1 điều ước liên quan đến việc tránh đánh thuế 2 lần, nước C thấy hợp lý nên áp dụng các quy định trong điều ước này. Các quy định được C áp dụng với tư cách là quy phạm tập quán.


  1. 15.    Opinio juris là gì và liên quan như thế nào đến việc xác định TQQT?
Opinio juris là quy phạm pháp lý bắt buộc.
Theo điều 38, Khoản 1, Điểm b, Quy chế Tòa án Quốc tế quy định 2 yếu tố hình thành tập quán quốc tế là sự áp dụng thường xuyên của quốc gia và được thừa nhận là quy phạm pháp lý bắt buộc (opinio juris). Tuy nhiên, nội dung của Điều 38, hướng dẫn Tòa án Quốc tế áp dụng tập quán quốc tế đã được thừa nhận là quy phạm pháp luật, bị chỉ trích đã đảo ngược tiến trình hình thành tập quán. Vì vậy, trong tranh chấp thềm lục địa Libya – Malta (Libya – Malta Continental Shelf Case) 1, Tòa án Quốc tế nhận xét trước hết phải có sự áp dụng của các quốc gia và sự thừa nhận là quy phạm pháp lý bắt buộc thì tập quán mới được hình thành. Như vậy, cần lưu ý rằng cả hai yếu tố này phải được bảo đảm trước khi một tập quán có giá trị ràng buộc toàn cầu, khu vực hoặc giữa một số quốc gia liên quan đến tiến trình hình thành tập quán. Trong trường hợp không thể hiện rõ ràng ý định thừa nhận, sự áp dụng thường xuyên của các quốc gia phải được xem xét có xuất phát từ sự tán thành của quốc gia hay không.
     Các nguyên tắc cơ bản (NTCB) của LQT

  1. 16.   Khái niệm các NTCB của LQT. Trình bày khái quát về các NTCB của LQT (nguồn, liệt kê danh sách các nguyên tắc theo quy định của các văn kiện quốc tế).
- Sở dĩ gọi một số nguyên tắc của LQT là những nguyên tắc cơ bản bởi vì trong hệ thống luật quốc tế tồn tại nhiều nguyên tắc khác nhau, trong đó có các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ liên quốc gia ở phạm vi toàn cầu, đồng thời lại có cả những nguyên tắc điều chỉnh quan hệ giữa các nước cùng khu vực và nguyên tắc điều chỉnh quan hệ trong từng ngành luật cụ thể của hệ thống luật quốc tế. Trong các nguyên tắc này thì hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT là những nguyên tắc thể hiện tập trung nhất các quan điểm chính trị – pháp lý và cách xử sự của các quốc gia trong việc giải quyết những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của đời sống quốc tế.
Như vậy, các nguyên tắc cơ bản của LQT được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm, có giá trị bắt buộc chung (Jus cogens) đối với mọi chủ thể LQT. Trong LQT, các nguyên tắc cơ bản tồn tại dưới dạng những quy phạm Jus cogens được ghi nhận ở điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
b, Đặc điểm:
+ Mang tính mệnh lệnh bắt buộc chung: tất cả các chủ thể đều phải tuyệt đối tuân theo và không có quyền hủy bỏ các nguyên tắc cơ bản của LQT, bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ triệt để nguyên tắc cơ bản của LQT đều đc xem là sự vi phạm nghiêm trọng pháp luật QT, các quy phạm điều ước và TQQT có nội dung trái với các nguyên tắc này đều ko có giá trị pháp lý.
+ Là chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp lý QT, là cơ sở của trật tự pháp lý QT
+ Có mối quan hệ mật thiết với nhau trong một chỉnh thể thống nhất theo nghĩa có sự ràng buộc qua lại giữa các nguyên tắc về nội dung và yêu cầu thực hiện những nội dung đó.
2.Các văn kiện quốc tế quy định các nguyên tắc cơ bản của LQT.
Các nguyên tắc cơ bản của LQT đc ghi nhận rộng rãi trong các văn kiện quốc tế
+ Hiến chương LHQ (quan trọng nhất): các nguyên tắc của Hiến chương mang tính bắt buộc chung đv tất cả các quốc gia và các chủ thể khác của LQT, thậm chí đv cả những quốc gia ko phải là thành viên của LHQ
+ Tuyên bố về các nguyên tắc của LQT điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970: chứa đựng những nội dung cơ bản nhất của 7 nguyên tắc cơ bản của LQT
Ngoài ra các nguyên tắc này cũng đc đề cập trong một loạt văn kiện quốc tế quan trọng khác như: Định ước Hen-xin-ki (1/8/1975) về an ninh và hợp tác các nước châu Âu, Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á và một số văn kiện quan trọng khác. Các nguyên tắc này cũng đc ghi nhận trong rất nhiều điều ước song phương giữa các nước như: Hiệp định thương mại VN-Hoa Kỳ (13/7/2000), Hiệp định biên giới Việt Trung (1999).

  1. 17.         Phân tích nguyên tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
  • Chủ quyền
là thuộc tính chính trị-pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm 2 nội dung chủ yếu:
+ Quyền tối cao của quốc gia trong lãnh thổ của mình: quốc gia thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà ko có bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.
+ Quyền độc lập của quốc gia trong QHQT: quốc gia tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình mà ko có bất cứ sự áp đặt nào từ chủ thể khác.
  • Nguồn:
+ Đc ghi nhận trong Hiến chương LHQ như là nguyên tắc làm cơ sở cho sự hoạt động của LHQ (Khoản 1 Điều 2: “Tổ chức LHQ dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các nước thành viên”.)
+ Đc ghi nhận trong điều lệ của các tổ chức thuộc hệ thống LHQ, của tuyệt đại đa số của các tổ chức quốc tế phổ cập, và tổ chức khu vực, trong nhiều điều ước quốc tế đa phương và song phương và trong nhiều văn bản quan trọng của các hội nghị và tổ chức quốc tế.
Nội dung:
+ Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý
+ Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác
+ Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch
+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mình
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác.
Mối quan hệ : Nguyên tắc này là nền tảng quan trọng nhất của toàn bộ hệ thống các nguyên tắc của luật quốc tế hiện đại.
  1. 18.   Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
    1. a.       Sự hình thành nguyên tắc
- Luật quốc tế trong thời kỳ cổ đại người ta coi chiến tranh là một phương tiện hữu hiệu để giải quyết mọi xung đột, mọi tranh chấp quốc tế. Nó được thừa nhận như “quyền” của mỗi quốc gia, dân tộc -”quyền được tiến hành chiến tranh”.
- Công ước Lahaye năm 1899 về hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế và Công ước năm 1907 về hạn chế sử dụng vũ lực đối với quốc gia vi phạm cam kết quốc tế là những công ước quốc tế toàn cầu đầu tiên đã không coi việc tiến hành chiến tranh là quyền của quốc gia, nhưng cũng chưa đưa ra quy định ngăn cấm chiến tranh, mà chỉ kêu gọi các quốc gia “với khả năng có thể” thì ngăn ngừa nguy cơ dùng vũ lực. Như vậy, trước chiến tranh thế giới thứ 2 những quy định về việc không sử dụng chiến tranh chỉ là những quan điểm, ý tưởng và chưa trở thành nguyên tắc mang tính bắt buộc chung
- Sự ra đời của Liên hợp quốc với bản Hiến chương của mình được đánh giá rất cao vì mục đích giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế. Tại khoản 4 điều 2 của Hiến chương này quy định rằng: “Trong quan hệ quốc tế, các hội viên Liên hợp quốc không được có hành động đe dọa bằng vũ lực hay dùng vũ lực để chống lại quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nến độc lập chính trị của bất cứ một nước nào, hoặc bằng cách này hay cách khác làm trái với những mục đích của Liên hợp quốc”. Tuy nhiên, với quy định trên đây, Hiến chương Liên hợp quốc mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra tên gọi của nguyên tắc này, còn việc giải thích định nghĩa như thế nào là “vũ lực” và “đe dọa dùng vũ lực” trong quan hệ quốc tế đặt ra lại phụ thuộc vào cách hiểu của các quốc gia . Điều này tạo ra sự giải thích khác nhau yêu cầu phải xây dựng hệ thống các nguyên tắc và có sự giải thích thống nhất nguyên tắc trong cộng đồng quốc tế.
- Năm 1970 các quốc gia trong Liên hợp quốc đã ký kết một điều ước quốc tế về hệ thống các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế, trong đó giải thích rất rõ thế nào là “vũ lực”, thế nào là “đe dọa dùng vũ lực”.
  1. b.     Nội dung nguyên tắc
  •  Các văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận nguyên tắc:
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT.
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp quốc năm 1974 về định nghĩa xâm lược.
- Định ước Henxinki năm 1975 về an ninh và hợp tác của các nước châu Âu
- Tuyên bố của liên hợp quốc năm 1987 về “nâng cao hiệu quả của nguyên tắc khước từ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế”.
  •  Định ước Henxinki năm 1975:
quy định các quốc gia tham gia sẽ “khước từ mọi biện pháp mang tính cưỡng bức đối với quốc gia, thành viên khác, khước từ tiến hành hành vi cưỡng bức về kinh tế”. Như vậy, khái niệm “vũ lực” theo luật quốc tế hiện đại không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ là sử dụng hoặc đe dọa sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại chủ quyền, độc lập của quốc gia khác mà còn mở rộng việc nghiêm cấm sử dụng các sức mạnh hay đe dọa dùng sức mạnh phi vũ trang trong quan hệ quốc tế. Nội dung của nguyên tắc này như sau:
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luật quốc tế
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực
- Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống quốc gia thứ ba
- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác
       - Không tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lự lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác.
  1. c.      Ngoại lệ của nguyên tắc
Câu hỏi đặt ra: Vậy, có khi nào việc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế được cho là hợp pháp hay không? đó là các trường hợp nào? Có, nếu việc sử dụng lực lượng vũ trang rơi vào 1 trong các ngoại lệ sau đây của nguyên tắc:
Các quốc gia có quyền sử dụng lực lượng vũ trang để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp, kể cả việc sử dụng biện pháp quân sự nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tương xứng.
- Cơ sở pháp lý: Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc quy định”Không một điều khoản nào trong Hiến chương này làm thiệt hại đến quyền tự vệ cá thể hay tập thể một cách chính đáng, trong trường hợp hội viên Liên hợp quốc bị xâm lược vũ trang, cho đến khi Hội đồng bảo an ấn định những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp do các hội viên thi hành trong việc thực hiện quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho Hội đồng bảo an biết và không được ảnh hưởng đến quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng bảo an, mà theo Hiến chương này Hội đồng bảo an có thể bất cứ lúc nào áp dụng những hành động xét thấy cần thiết để duy trì và khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế”.
Như vậy, Hiến chương LHQ thừa nhận quyền tự vệ chính đáng của các quốc gia, nhưng lại không đưa ra khái niệm thế nào là một hành vi “xâm lược”. Theo Nghị quyết 3314 của Đại hội đồng LHQ năm 1974 về định nghĩa xâm lược thì, xâm lược là việc một nước sử dụng lực lượng vũ trang tấn công, vi phạm đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc nền độc lập chính trị của một nước khác, hoặc “dưới bất kỳ hình thức nào khác”. Nghị quyết đặt ra một danh sách không giới hạn những hành vi bị coi là xâm lược; đồng thời nghị quyết này cũng trao cho HĐBA quyền được quyết định có hay không hành vi xâm lược trong các tình huống cụ thể.
- Tự vệ như thế nào được coi là hợp pháp? Theo điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc thì tiêu chí để xác định hành vi tự vệ hợp pháp là: có hành động tấn công vũ trang. Nếu hành vi tự vệ xảy ra sau khi có hành động tấn công vũ trang là tự vệ hợp pháp, nếu hành vi tự vệ xảy ra trước khi có hành động tấn công vũ trang là tự vệ bất hợp pháp.
- Quyền tự vệ hợp pháp của quốc gia được thực hiện với điều kiện: quốc gia đó bị tấn công vũ trang trước; mức độ thực hiện tự vệ phải tương xứng với hành vi vi phạm, nếu vượt quá mức độ vi phạm thì hành vi tự vệ đó không được coi là tự vệ hợp pháp.
- Ngoài các vấn đề trên, Điều 51 Hiến chương cũng quy định, quyền tự vệ chính đáng của cá nhân hay tập thể chỉ được sử dụng “cho đến khi Hội đồng bảo an ấn định những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế…”.
Như vậy, theo tinh thần của Hiến chương LHQ, quyền tự do hành động của quốc gia trong phạm vi tự vệ chính đáng chỉ là tạm thời. Một khi HĐBA đã quyết định hành động thì vụ việc đó sẽ được đặt dưới quyền quyết định của cơ quan này. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, quyền tự vệ chính đáng là cách duy nhất cho phép các quốc gia được sử dụng vũ lực một cách hợp pháp. Do đó, sự can thiệp của HĐBA trong trường hợp này được coi như một cơ chế kiểm soát hữu hiệu nhằm tránh việc lạm dụng vũ lực từ phía các quốc gia. Tuy nhiên, sự can thiệp này chỉ thực sự có tác dụng khi các nước lớn thỏa thuận cùng nhau hành động nhằm ngăn chặn việc sử dụng vũ lực.
Các dân tộc thuộc địa được phép sử dụng tất cả các biện pháp để đấu tranh giành quyền tự quyết, kể cả các biện pháp quân sự nhưng phải tuân thủ các quy định của luật quốc tế.
Cộng đồng quốc tế có quyền áp dụng các biện pháp trừng phạt, kể cả các biện pháp quân sự đối với các chủ thể có hành vi vi phạm nghiêm trọng luật quốc tế.
Nguyên tắc này là một trong những hệ quả của nguyên tắc bình đẳng chủ quyền, là cơ sở dẫn đến nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế và cũng là một nội dung quan trọng của nguyên tắc ko can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.

  1. 19.   Phân tích nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
    1. a.      Nguồn:
- Xuất hiện trong thời kỳ cách mạng tư sản, với “mầm mống” là quy định trong bản Hiến pháp của Nhà nước tư sản Pháp, đó là “nước Pháp không can thiệp vào các công việc nội bộ của quốc gia khác và không cam chịu để các quốc gia khác can thiệp vào công việc nội bộ của mình”. Tuy nhiên, những quy định liên quan đến vấn đề này thời kỳ đó còn rất nhiều hạn chế, chưa được thừa nhận rộng rãi là nguyên tắc chung của cộng đồng quốc tế.
- Khi tổ chức Liên hợp quốc ra đời, Hiến chương của tổ chức này đã cụ thể hóa nội dung của nguyên tắc tại khoản 7 điều 2, đồng thời nghĩa vụ này cũng được đặt ra cho tất cả các thành viên của cộng đồng quốc tế.
- Dưới tác động mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, trong khuôn khổ Liên hợp quốc, Nghị quyết về nguyên tắc “không can thiệp vào công việc nội bộ” được thông qua năm 1965 với việc “tuyên bố cấm can thiệp vào công việc nội bộ, bảo vệ độc lập và chủ quyền của các quốc gia”. Đến nay, nguyên tắc này còn được ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng khác như: Tuyên bố của liên hợp quốc về trao trả độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa năm 1960, Tuyến bố cuối cùng của hội nghị các nước Á Phi năm 1955 tại Băng-đung, Định ước Henxinki năm 1975, Hiệp ước Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam, Hiệp định Pari năm 1973 về lập lại hòa bình tại Việt nam…
  1. b.      Nội dung nguyên tắc:
* Khái niệm “công việc nội bộ” của mỗi quốc gia:
công việc nội bộ của mỗi quốc gia là công việc nằm trong thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình, đó là quyền tối thượng của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình (như: quyền tự do lựa chọn, tự do xây dựn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội phù hợp với nguyện vọng của nhân dân; quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp…) và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế (như: quyền độc lập thiết lập mối quan hệ với bất kỳ quốc gia nào, quyên tự do tham gia vào các tổ chức quốc tế khu vực và phổ cập…).
* Thế nào là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác? Việc can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác được thực hiện theo 2 cách là can thiệp trực tiếp và can thiệp gián tiếp.
- Can thiệp trực tiếp là việc một (hoặc một nhóm) quốc gia dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế…và các biện pháp khác nhằm khống chế quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền nhằm ép buộc quốc gia đó phụ thuộc vào mình.
- Can thiệp gián tiếp là các biện pháp quân sự, kinh tế…do quốc gia tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm vào mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia khác hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của nước này.
VD: hành vi giúp đỡ tài chính, cung cấp vũ khí, huấn luyện đào tạo các băng đảng vũ trang nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác.
* Nội dung của nguyên tắc:
Nguyên tắc này không cho phép bất kỳ quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù văn minh hay lạc hậu được quyền can thiệp vào các lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi quốc gia, xuất phát từ chủ quyền của mình. Cụ thể:
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, văn hóa-xã hội của quốc gia;
- Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình;
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác;
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ của quốc gia khác;
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội không có sự can thiệp từ phía các quốc gia khác.
  1. c.      Ngoại lệ của nguyên tắc:
Hiện nay, do quá trình toàn cầu diễn ra ngày càng mạnh mẽ nên ranh giới giữa công việc nội bộ thuộc thẩm quyền mỗi quốc gia và công việc có sự tham gia của cộng đồng quốc tế trong nhiều trường hợp không độc lập hoàn toàn với nhau mà có sự đan xen nhất định (VD: vấn đề nhân quyền, nhân đạo, môi trường…). Về nguyên tắc, LQT không điều chỉnh những vấn đề thuộc thẩm quyền nội bộ của mỗi quốc gia. Do đó, mọi biện pháp được sử dụng nhằm cản trở việc thực hiện công việc nội bộ của quốc gia đều bị coi là vi phạm LQT. Tuy nhiên, trên thực tế, các chủ thể LQT lại thừa nhận việc can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác trong các trường hợp sau:
Khi có xung đột vũ trang xảy ra trong nội bộ của quốc gia: về nguyên tắc, cộng đồng quốc tế sẽ không có quyền can thiệp. Tuy nhiên, nếu cuộc xung đột này đạt đến mức độ nghiêm trọng, và có thể gây ra mất ổn định trong khu vực, đe dọa hoà bình và an ninh quốc tế, thì cộng đồng quốc tế – thông qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc – được quyền can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào cuộc xung đột hành động này không bị coi là vi phạm nội dung của nguyên tắc “không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác”.
Khi có hành vi vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình và an ninh quốc tế.
VD: Nam Phi cũ: việc thiết lập chủ nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai. Đây là công việc nội bộ của Nam Phi. Tuy nhiên, việc thựchiện chính sách phân biệt chủng tộc, thực hiện tội ác diệt chủng là vô cùng dã man, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế về quyền con người. Cộng đồng quốc tế đã lên tiếng và áp dụng các biện pháp cần thiết để “can thiệp” phù hợp và ngăn cản chính sách này của Nam Phi.
Có sự thỏa thuận của các bên liên quan.

  1. 20.   Phân tích nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).

  1. a.      Sự hình thành nguyên tắc
Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc này gắn liền với sự hình thành và phát triển của nguyên tắc cấm đe dọa dùng vũ lực và dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế và là hệ quả tất yếu của nguyên tắc này.
- Trong thực tiễn quốc tế, tranh chấp luôn là khả năng tiềm ẩn phát sinh từ các mối quan hệ giữa các quốc gia. Đó là hoàn cảnh cụ thể mà trong đó các chủ thể luật quốc tế có những quan điểm trái ngược hoặc mâu xung đột, mâu thuẫn. không thống nhất được về quyền và lợi ích mâu thuẫn nhau
- Trong hệ thống Công ước Lahay 1899 và 1907 có Công ước về hòa bình giải quyết xung đột quốc tế, là công ước đa phương đầu tiên đề cập đến vấn đề quan trọng này. Tuy nhiên, Công ước mới chỉ đưa ra lời kêu gọi các quốc gia tự nguyện thực hiện các biện pháp trung gian, hòa giải trước khi dùng vũ lực.
- Quy chế Hội quốc liên ở mức độ nhất định đã đưa ra quyền của các quốc gia dùng chiến tranh như là phương tiện giải quyết tranh chấp, lần đầu tiên đã xác định nghĩa vụ của các quốc gia giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hoà bình như giải quyết ở tòa án hoặc đưa ra hội đồng của Hội quốc liên quy định này không mangtính chất là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc của mọi quốc gia. Và việc giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình chỉ được coi là khả năng có thể xảy ra khi có tranh chấp mà thôi.
- Liên hợp quốc cùng với bản Hiến chương của mình lần đầu tiên đã nâng vấn đề giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế lên thành nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia. Khoản 3 điều 2 Hiến chương ghi nhận “Hội viên Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng phương pháp hòa bình, làm thế nào khỏi nguy hại đến hòa bình và an ninh quốc tế cũng như đến công lý”.
  1. b.     Nội dung nguyên tắc
       * Thế nào là ” tranh chấp quốc tế”? luật quốc tế chưa có một định nghĩa chính xác về tranh chấp quốc tế được thừa nhận rộng rãi, nhưng đa số các tác giả đều cho rằng tranh chấp quốc tế là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế và những bất đồng về các vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến chương liên hợp quốc và được khẳng định rõ ràng trong Tuyên bố năm 1970, trong đó chỉ rõ “mỗi quốc gia giải quyết tranh chấp quốc tế của mình với các quốc gia khác bằng phương pháp hòa bình để không dẫn đến đe dọa hòa bình, an ninh quốc tế và công bằng”.
* Các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp: Điều 33 Hiến chương liên hợp quốc đã quy định cụ thể các biện pháp hòa bình mà các bên tranh chấp có thể lựa chọn, đó là các con đường : “… đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng các tổ chức hoặc các hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình” Như vậy, hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi quốc gia- thành viên của cộng đồng quốc tế. Các bên có quyền tự do lựa chọn các biện pháp phù hợp nhất, sao cho mọi tranh chấp đều được giải quyết trên cơ sở luật quốc tế và nguyên tắc công bằng. Thực tiễn cho thấy, phương pháp đàm phán là phương pháp thường xuyên được các quốc gia sử dụng để giải quyết các tranh chấp hoặc bất đồng với nhau.
  1. c.       Ngoại lệ của nguyên tắc
- Đây là một nguyên tắc không tồn tại bất kỳ ngoại lệ nào.
- Hội đồng bảo an Liên hợp quốc luôn phải tôn trọng biện pháp giải quyết hòa bình mà các bên lựa chọn. Trong trường hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn không giải quyết triệt để vấn đề, hội đồng bảo an có quyền kiến nghị các bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh chóng chấm dứt những mối đe dọa.
  1. d.     Thực tiễn vận dụng nguyên tắc
Cùng với quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, với việc tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, hiện nay cộng đồng quốc tế đang dần thừa nhận vai trò cũng như tính hiệu quả của các biện pháp giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của các tổ chức quốc tế như: EU, Asean, liên hợp quốc…
       Luật ĐUQT

  1. 21.    Khái niệm và nguồn của Luật ĐUQT; Khái niệm ĐUQT theo Công ước Viên 1969 về Luật ĐUQT (dưới đây viết tắt là “CU Viên 1969”).
    1. a.      Định nghĩa
- Trong quan hệ pháp lý quốc tế, luật điều ước quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một mặt, nó điều chỉnh quá trình quá trình hình thành khung pháp luật quốc tế thông qua việc hình thành một loạt các điều ước quốc tế khác nhau, mặt khác nó tham gia vào quá trình điều chỉnh hầu hết các quan hệ quốc tế nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế.
Như vậy, luật điều ước quốc tế là ngành luật độc lập[ trong hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế, điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể luật quốc tế.
  1. b.     Nguồn của luật điều ước quốc tế
- Các quy phạm của luật điều ước quốc tế được ghi nhận chủ yếu trong các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế. Và hiện nay, các quy phạm này chủ yếu được pháp điển hóa trong 2 công ước quốc tế đó là: Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia và Công ước Viên năm 1986 về Luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tế. Hai công ước này quy định khá chi tiết các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế, hiệu lực của điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế.
- Phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt nam những năm gần đây cũng đã ban hành những văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế giữa Việt nam và các chủ thể khác của luật quốc tế. Trước đây chúng ta có Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998, hiện nay văn bản mới nhất điều chỉnh vấn đề này là Luật ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005. Đây là văn bản pháp lý quan trong chứa đựng những nguyên tắc và quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Việt nam với các chủ thể khác của luật quốc tế.
  1. c.      Khái niệm ĐƯQT theo Công ước Viên 1969:
Điều 2 khoản 1 mục a: Thuật ngữ “điều ước” dùng để chỉ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng của nó là gì.

  1. 22.   Phân tích nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết ĐUQT. Nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đối với ngành luật ĐUQT?
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của luật quốc tế là không có các cơ quan lập pháp chuyên trách nên quá trình xây dựng luật quốc tế luôn được tiến hành bởi chính các chủ thể luật quốc tế. Đặc điểm này chi phối và có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế theo hướng việc ký kết này sẽ hoàn toàn dựa trên cơ sở là ý chí tự nguyện của các bên tham gia kết ước. Như vậy sự bình đẳng trong quan hệ này trở thành căn cứ để đánh giá tính hợp pháp của một điều ước quốc tế.
- Điều 49 Công ước Viên 1969 ghi nhận “Nếu một quốc gia đi đến quyết định ký kết một điều ước do việc xử sự dối trá của một quốc gia tham gia đàm phàn khác, thì quốc gia đó có thể nêu lên sự man trá này như là khiếm khuyết của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của điều ước”; hay tại điều 52 ” Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt được bằng đe dọa hay sử dụng vũ lực trái với những nguyên tắc của pháp luật quốc tế…đều là vô hiệu”. Như vậy, với những quy định trên đây của Công ước Viên 1969, thì những điều ước được ký kết mà có sự lừa dối, có sử dụng vũ lực hoặc ép buộc sẽ không có giá trị pháp lý.
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa tiên quyết, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia quan hệ điều ước, tránh mọi sự áp đặt mang tính quyền lực từ bên ngoài. Đồng thời, nguyên tắc này cũng đã hạn chế sự lạm quyền và tình trạng không bình đẳng trong quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh của các chủ thể luật quốc tế. Nguyên tắc này còn trở thành một trong những điều kiện pháp lý để điều ước quốc tế đã ký kết có hiệu lực trong thực tiễn.

  1. 23.    Bạn hiểu gì về nguyên tắc ĐUQT phải có nội dung phù hợp với NTCB của LQT? Cho ví dụ minh họa. CU Viên 1969 quy định gì liên quan đến vấn đề này?
- Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế được xem là thước đo giá trị hợp pháp của các quy phạm pháp luật quốc tế. Do đó, mọi quy phạm pháp luật quốc tế dù tồn tại dưới hình thức thành văn hay bất thành văn đều phải có nội dung không trái với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
- Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa nội dung của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản thì điều ước quốc tế sẽ đương nhiên không có giá trị pháp lý. Kể cả đối với các điều ước quốc tế đang có hiệu lực thi hành, nhưng khi xuất hiện một quy phạm mệnh lệnh chung Jus cogens mới của luật quốc tế thì điều ước đó cũng chấm dứt hiệu lực thi hành.

  1. 24.   Giải thích và phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda.
  Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế giữ một vai trò quan trọng trong việc ổn định quan hệ quốc tế (QHQT) và ấn định khuôn khổ xử sự cho các chủ thể trong QHQT. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pact sunt servanda) hiện là một trong bảy nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay.
  1. a.      Nội dung của nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda)
Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế được hiểu là khi các bên chủ thể trong quan hệ quốc tế tham gia vào ký kết các Điều ước quốc tế (ĐƯQT) thì phải trên cơ sở của sự thỏa thuận và tự nguyện bình đẳng. Đồng thời, khi đã tham gia vào ĐƯQT đó các quốc gia phải có nghĩa vụ tuân thủ nội dung mà mình đã cam kết.
       Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế xuất hiện rất sớm từ thời La mã cổ đại và tồn tại hàng ngàn năm dưới dạng tập quán pháp lý quốc tế (Pacta sunt servanda) trước khi được ghi nhận trong các điều ước quốc tế song phương và đa phương ngày nay. Nguyên tắc này được ghi nhận chính thức tại khoản 2 Điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc 1945; Công ước Viên năm 1969 và Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế năm 1970.
Theo các văn kiện pháp lý quốc tế nêu trên, nguyên tắc này bao gồm các nội dung chính sau:
- Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực hiện tự nguyện, có thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ ĐƯQT của mình. Điều này xuất phát từ việc các quốc gia tiến hành thực hiện các cam kết do chính mình đưa ra (cam kết đơn phương). (VD: Việt Nam đưa ra tuyên bố không bán phá giá mặt hàng da giày, thì cam kết này chỉ phát sinh nghĩa vụ với chính quốc gia VN); cam kết song phương giữa hai quốc gia, hai chủ thể của luật quốc tế; hoặc cam kết đa phương được tiến hành bởi nhiều chủ thể LQT (như Hiến chương LHQ 1945 làm phát sinh nghĩa vụ đối với các quốc gia thành viên…).
- Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế, tuân thủ một cách triệt để, không do dự. Điều này có nghĩa là điều ước quốc tế phải được thực hiện triệt để, không phụ thuộc vào các sự kiện trong và ngoài nước. Các sự kiện khách quan xảy ra như: thay đổi chính phủ, sự thay đổi hình thức quản lý hay chế độ xã hội, biểu tình, thiên tai, sự thay đổi lãnh thổ, sự thay đổi hoàn cảnh quốc tế không thể là lý do để quốc gia không thực hiện điều ước quốc tế. VD: Việt Nam và Trung Quốc có kí kết một điều ước về việc xác lập ranh giới lãnh hải giữa hai quốc gia. Giả sử Trung Quốc có sự thay đổi chế độ từ XHCN sang TBCN cũng không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thực hiện điều ước đã ký giữa hai quốc gia.
- Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp luật trong nước để coi đó là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình. Yêu cầu này được coi là một bộ phận không tách rời của nguyên tắc Pacta sunt servanda và được quy định trong Điều 27 Công ước viên năm 1969. VD: Việt Nam và Thái Lan ký kết điều ước về dẫn độ người nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước bạn. Như vậy, việc Việt Nam không đồng ý trả người cho Thái Lan vì lí do tội của người này được quy định trong Luật hình sự Việt nam, phải do Nhà nước Việt Nam xử lý là trái với ĐƯQT về dẫn độ mà Việt Nam đã ký kết.
- Các quốc gia không có quyền ký kết ĐƯQT mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được quy định trong điều ước quốc tế hiện hành mà quốc gia ký kết hoặc tham gia ký kết trước đó với các quốc gia khác. VD: khi Việt Nam tham gia ký kết điều ước quốc tế ở ASEAN thì không được trái với Hiến chương Liên hợp quốc mà Việt Nam đã ký kết trước đó.
- Không cho phép các quốc gia đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại ĐƯQT. Hành vi này chỉ được thực hiện với phương thức đình chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các bên là thành viên điều ước. VD: Khi Việt Nam tham gia vào ký kết ĐƯQT với WTO. Trong quá trình hoạt động, nếu thấy một điều khoản nào đó không hợp lý thì Việt Nam không được đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại ĐƯQT đó. Việt Nam chỉ được đình chỉ và xem xét dưới sự đồng ý của các thành viên khác.
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên của ĐƯQT không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước (Điều 63 Công ước Viên 1969). VD: Nga cắt đứt quan hệ lãnh sự với Mỹ vì cho rằng các thành viên lãnh sự Mỹ hoạt động gián điệp trên lãnh thổ Nga. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa Nga và Mỹ trong việc thực hiện ĐƯQT được quy định tại Hiến chương LHQ.
Như vậy, chính thỏa thuận là cơ sở làm phát sinh nghĩa vụ điều ước và thực hiện nghĩa vụ cam kết chính là tôn trọng những thỏa thuận đã đạt được giữa các bên. Nguyên tắc Pacta sunt servanda chỉ được áp dụng đối với các ĐƯQT có hiệu lực, tức là đối với những điều ước được ký kết một cách tự nguyện trên cơ sở bình đẳng. Bất kì một điều ước nào bất bình đẳng cũng đều xâm phạm chủ quyền quốc gia và Hiến chương LHQ.
  1. b.     Ngoại lệ của nguyên tắc Pacta sunt servanda
Luật quốc tế đòi hỏi các quốc gia thực hiện tận tâm, có thiện trí và đầy đủ các nghĩa vụ của điều ước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chịu sự tác động khác nhau của các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu lực của điều ước thì nguyên tắc này cũng cho phép các quốc gia có thể không phải thực hiện ĐƯQT mà mình là thành viên:
Thứ nhất, các quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT nếu trong quá trình ký kết các bên có sự vi phạm pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký kết. VD: Theo pháp luật Việt Nam, ĐƯQT chỉ được ký với 2 danh nghĩa nhà nước và chính phủ. Nếu điều ước nào được ký với danh nghĩa của các bộ, ngành… không được coi là một ĐƯQT (chẳng hạn như: các thỏa thuận hợp tác giữa trường Đại học Luật Hà Nội với Đại học Luật Bắc Kinh không phải ĐƯQT…).
Thứ hai, khi ĐƯQT có nội dung trái với Hiến chương Liên hợp quốc, trái với các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế. VD: 2 quốc gia ký kết một điều ước quốc tế có nội dung thiết lập chính sách nhằm phân biệt đối xử giữa các sắc tộc khác nhau…
Thứ ba, khi có sự vi phạm nghiêm trọng của một bên cam kết thì bên còn lại có quyền từ chối thực hiện, vì nghĩa vụ theo ĐƯQT chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại nhằm đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi giữa các bên kí kết. Một bên kí kết có quyền viện dẫn sự vi phạm của bên kí kết khác để chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thực hiện hiệu lực của toàn bộ hay một phần điều ước đã kí kết. Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về việc hủy bỏ hoặc tạm đình chỉ hiệu lực thi hành của điều ước thì chủ thể kết ước có quyền hành động theo thỏa thuận trong điều ước đó.
Thứ tư, khi xuất hiện điều khoản Rebus-sic-stantibus (điều khoản về sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh) dẫn đến các bên không thể tiếp tục thực hiện được điều ước quốc tế (Điều 62 Công ước Viên 1969). Khi xuất hiện điều khoản này, các quốc gia có thể viện dẫn để thực hiện 1 trong 3 hành vi sau:
- Chấm dứt hiệu lực của ĐƯQT. Hành vi này làm mất hoàn toàn hiệu lực của ĐƯQT.
- Tạm đình chỉ hiệu lực của ĐƯQT. Hành vi này chỉ tạm thời làm mất hiệu lực của ĐƯQT.
- Rút khỏi quan hệ ĐƯQT. Hành vi này không làm chấm dứt hiệu lực hoàn toàn của ĐƯQT. ĐƯQT chỉ mất hiệu lực với quốc gia viện dẫn điều khoản Rebus-sic-stantibus, nó vẫn có hiệu lực đối với các quốc gia thành viên khác của điều ước.
+ Hoàn cảnh bị thay đổi được ghi nhận trong điều 62 Công ước Viên 1969 phải là cơ sở chủ yếu tạo nên sự thỏa thuận của các bên; hoàn cảnh này các bên không thể thấy trước (dự liệu trước) vào thời điểm ký kết ĐƯQT.
+ Sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh được hiểu là: hoàn cảnh đó bị xáo trộn lớn đến mức làm biến đổi một cách cơ bản phạm vi của những nghĩa vụ mà các bên vẫn còn phải thi hành theo điều ước. Sự thay đổi này vượt ra khỏi tầm kiểm soát của các bên. Các bên không thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình trong quan hệ điều ước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh sẽ không thể được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi quan hệ điều ước nếu đó là điều ước liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia; hoặc sự thay đổi đó là kết quả của một sự vi phạm nghiêm trọng của chính bên nêu lên nó. Trong trường hợp này, bên còn lại có thể viện dẫn chính điều khoản Rebus-sic-stantibus để giải thoát mình khỏi các nghĩa vụ trong cam kết mà không bị coi là vi phạm nguyên tắc Pacta sunt servanda. Tuy nhiên, việc áp dụng điều khoản Rebus-sic-stantibus phải được thông báo cho bên kia biết.
Thứ năm, hiệu lực thi hành một phần hay toàn bộ điều ĐƯQT có thể bị tác động bởi việc thực hiện các hành vi hợp pháp của chủ thể kí kết, như hành vi bảo lưu điều ước, hành vi thực hiện quyền kế thừa của chủ thể luật quốc tế trong giải quyết các vấn đề kế thừa quốc gia, chính phủ.
Có thể nói nguyên tắc Pacta sunt servanda có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thế giới ngày nay, vì trong quan hệ quốc tế không tồn tại bộ máy hoàn toàn thực hiện chức năng cưỡng chế tuân thủ QPPL quốc tế, mà việc thực hiện nó phụ thuộc trước hết và chủ yếu vào thiện chí và tính tự giác của các bên chủ thể. Bên cạnh nguyên tắc này thì sáu nguyên tắc cơ bản còn lại, mỗi nguyên tắc lại chiếm một vai trò quan trọng khác nhau trong mối quan hệ quốc tế.
        
  1. 25.   Trình bày các bước thông thường trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT và ý nghĩa của các bước này.
Ký kết điều ước quốc tế là cả một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau như đàm phán, soạn thảo, thông qua, ký, phê chuẩn hoặc phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế. Mỗi giai đoạn này có sự liên hệ chặt chẽ với nhau hết sức logíc và hợp lý. Nhìn chung, quá trình ký kết điều ước quốc tế chủ yếu được tiến hành qua 2 giai đoạn chính, đó là:
  1. a.      Giai đoạn 1:
Giai đoạn hình thành các văn bản điều ước: Trong giai đoạn này, các bên sẽ thực hiện các hành vi như: đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản điều ước. Thực hiện xong các hành vi này, điều ước quốc tế vẫn chưa phát sinh hiệu lực, tuy nhiên nếu thiếu các hành vi này thì một điều ước quốc tế không thể được hình thành.
v                        Đàm phán:
Bản chất của đàm phán là sự thương lượng, đấu tranh về lợi ích giữa các chủ thể tham gia ký kết điều ước quốc tế nhằm đi đến một thỏa thuận chung nhất. Do đó, sự thành công hay thất bại của đàm phán phụ thuộc rất nhiều còa thiện chí và sự hợp tác của các bên. Có nhiều cách thức đàm phán khác nhau, như: đàm phán trên cơ sở của dự thảo văn bản đã chuẩn bị trước của mỗi bên hay một bên hoặc cùng đàm phán để trực tiếp xây dựng văn bản điều ước.
v                        Soạn thảo:
Trong trường hợp đàm phán thành công, văn bản điều ước sẽ được soạn thảo chính thức để các bên thông qua. Với điều ước quốc tế song phương, các bên thường cử đại diện tham gia soạn thảo, còn đối với điều ước quốc tế đa phương thì việc soạn thảo sẽ được giao cho một cơ quan do các bên thống nhất lập ra.
v                        Thông qua văn bản điều ước:
Đây là thủ tục không thể thiếu trong giai đoạn này. Thông qua văn bản điều ước chính là hình thức để các bên biểu hiện sự nhất trí của mình đối với văn bản điều ước đã được soạn thảo. Thực tiễn ký kết điều ước quốc tế cho thấy, có nhiều cách để thông qua văn bản điều ước, như: biểu quyết, ký tắt, thỏa thuận miệng. Văn bản được các bên nhất trí thông qua là văn bản cuối cùng, các bên không được phép đơn phương sửa đổi, chỉnh lý hoặc thay đổi bất kỳ quy định nào trong văn bản
  1. b.     Giai đoạn 2:
giai đoạn thực hiện các hành vi nhằm thể hiện sự ràng buộc của quốc gia với điều ước quốc tế và có giá trị tạo ra hiệu lực thi hành của điều ước đó. Giai đoạn này có 4 hành vi được thực hiện đó là: hành vi ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế.
v                        Ký điều ước quốc tế:
Ký là một bước không thể thiếu trong trình tự ký kết điều ước quốc tế. Có 3 hình thức ký điều ước quốc tế, đó là:
-        Ký tắt: Là chữ ký của các vị đại diện quốc gia tham gia đàm phán nhằm xác nhận văn bản dự thảo điều ước quốc tế. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu lực của điều ước.
-        Ký Ad Referendum: Là chữ ký của các vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Về nguyên tắc, hành vi ký ad cũng không làm phát sinh hiệu lực của điều ước, tuy nhiên hình thức ký này cũng có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước nếu cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này.
-        Ký đầy đủ (ký chính thức): Là chữ ký của các vị đại diện vào văn bản dự thảo điều ước. Về nguyên tắc, hình thức ký đầy đủ luôn làm phát sinh hiệu lực của điều ước. Trừ trường hợp điều ước này quy định các bên phải tiến hành phê chuẩn, phê duyệt thì sau hành vi phê chuẩn, phê duyệt này điều ước mới có hiệu lực thi hành.
v                        Phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế:
- Phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế là những hành vi do quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế tiến hành nhằm xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một điều ước quốc tế nhất định. Cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế đều ghi nhận giá trị pháp lý ngang nhau của hành vi phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế. Sự khác nhau căn bản giữa hai hành vi này là ở thẩm quyền tiến hành hai hành vi trên và nội dung của điều ước quốc tế đề cập. Việc áp dụng thủ tục phê chuẩn hay phê duyệt đối với một điều ước quốc tế thường do các bên thỏa thuận và được ghi rõ ngay trong nội dung của văn bản điều ước.
- Gia nhập điều ước quốc tế là hành động của một chủ thể luật quốc tế đồng ý chấp nhận sự ràng buộc của một điều ước quốc tế đa phương đối với chủ thể đó. Việc gia nhập thường được đặt đối với quốc gia khi thời hạn ký kết điều ước đã chấm dứt hoặc điều ước đã có hiệu lức mà quốc gia đó chưa phải là thành viên. Về thủ tục gia nhập điều ước quốc tế, những điều ước quốc tế nào được gia nhập hoặc không được gia nhập phụ thuộc vào quy định cụ thể của điều ước đó hoặc phụ thuộc vào các thành viên của điều ước. Thông thường thủ tục gia nhập được tiến hành theo các cáh sau: gửi công hàm xin gia nhập hoặc ký trực tiếp vào văn bản điều ước.
  1. c.      Bảo lưu điều ước quốc tế
v                        Khái niệm
- Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số điều khoản nhất định của điều ước.
Những điều khoản đó gọi là những điều khoản bị bảo lưu.
- Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế ghi nhận “Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương bất kể cách viết hoặc tên gọi như thế nào của một quốc gia đưa ra khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặ gia nhập điều ước đó, nhằm qua đó laọi trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó”. Như vậy, bảo lưu được thừa nhận là quyền của các chủ thể luật quốc tế, tuy nhiên quyền này không phải là tuyệt đối. Quốc gia có thể đưa ra tuyên bố bảo lưu vào thời điểm quốc gia thực hiện các hành vi nhằm xác nhận sự ràng buộc của một điều ước đối với quốc gia đó.
- Cũng theo Công ước Viên 1969, quốc gia chỉ được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu khi sự bảo lưu đó:
• Không bị cấm ngay trong điều ước (VD: Công ước Luật Biển cấm các quốc gia bảo lưu bất kỳ điều khỏan nào của Công ước);
• Phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước;
• Việc bảo lưu điều ước quốc tế chỉ có thể được thực hiện đối với các điều ước quốc tế đa phương;
• Đối với các điều ước quốc tế song phương, việc một bên đưa ra tuyên bố bảo lưu sẽ được coi như một đề nghị thỏa thuận lại, ký kết điều ước mới.
v                        Trình tự thực hiện bảo lưu
- Trong trường hợp điều ước quốc tế quy định rõ điều khoản nào được bảo lưu thì việc bảo lưu đới với điều khoản đó không cần tới sự đồng ý rõ ràng và riêng biệt từ phía các quốc gia ký kết khác. Khi đó, quốc gia sẽ chỉ tuyên bố bảo lưu trong phạm vi mà điều ước cho phép.
- Riêng với trường hợp điều ước quốc tế không có điều khoản quy định liên quan đến bảo lưu thì: Việc bảo lưu phải được tất cả các quốc gia thành viên chấp nhận nếu số quốc gia đàm phán có hạn hoặc việc thi hành toàn bộ điều ước là điều kiện dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc của các bên đối với điều ước.; một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp nhận nếu quốc gia đó không phản đối trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu; nếu điều ước quốc tế là văn kiện về
thành lập tổ chức quốc tế thì bảo lưu phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó.
- Việc tuyên bố bảo lưu, sự phản đối bảo lưu và sự đồng ý với bảo lưu phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và thông báo một cách công khai cho các quốc gia thành viên, riêng trường hợp đồng ý bảo lưu có thể được thể hiện dưới dạng im lặng.
- Quốc gia tuyên bố bảo lưu có quyền rút bảo lưu trong bất kỳ thời gian nào. Trong trường hợp này, sự đồng ý từ phía các quốc gia công nhận bảo lưu là không cần thiết.
- Tuyên bố về phản đối bảo lưu cũng có thể được quốc gia tuyên bố hủy bỏ vào bất kỳ thời gian nào nhưng phải đựoc thể hiện dưới hình thức văn bản.
v                         Hệ quả pháp lý của bảo lưu
Bản chất của bảo lưu không nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước quốc tế, nhưng về tổng thể quan hệ giữa các quốc gia thành viên của một điều ước sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu. Theo đó,
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia chấp nhận bảo lưu được thực hiện bằng các điều ước quốc tế, trừ các điều khoản liên quan đến bảo lưu.
       - Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu vẫn được điều chỉnh bằng điều ước quốc tế đó, không loại trừ các điều khoản bảo lưu không được chấp nhận. Tuy nhiên, từ việc phản đối bảo lưu do một quốc gia đưa ra, cũng có thể làm cho quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu không còn tồn tại quan hệ điều ước. Điều này phụ thuộc vào quan điểm của mỗi bên.
  1. 26.    Ký kết khác với phê chuẩn ĐUQT như thế nào? Tại sao sau khi ký kết các quốc gia có thể còn phải phê chuẩn ĐUQT?
v                        “Ký kết”
là hành vi thể hiện rõ ý định của các quốc gia ký trong việc ràng buộc với ĐƯQT sau này, trong thgian đư chưa có hiệu lực thì quốc gia đó không được có hành vi có ảnh hưởng đến mục đích và đối tượng của đưqt.
Sự đồng ý này được biểu thị bằng việc đại diện của quốc gia đó ký khi:
- việc điều ước quy định là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc.
- có sự biểu hiện bằng hình thức khác rõ ràng rằng những quốc gia đó đã tham gia đàm phán thỏa thuận với nhau là việc ký sẽ có giá trị ràng buộc.
v                        “Phê chuẩn”
là những hành vi của chủ thể luật quốc tế xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một đưqt nhất định., việc có hay không áp dụng hành vi này đều được ghi rõ trong điều ước.
Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc phê chuẩn:
-Khi điều ước quy định là sự đồng ý này quy định bằng việc phê chuẩn;
-Khi có sự biểu hiện rõ ràng bằng các hình thức khác rằng các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận dùng hình thức phê chuẩn.
-Khi đại diện của quốc gia đó đã ký điều ước với bảo lưu việc phê chuẩn
-Khi ý định của quốc gia đó ký điều ước với bảo lưu phê chuẩn được thể hiện trong thư ủy quyền của đại diện các quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm phán.
     Sau khi ký kết các quốc gia còn phải phê chuẩn vì:
- việc phê chuẩn cho phép các quốc gia có thời gian và cơ hội để xem xét hoặc kiểm tra lại việc ký kếtcuar những đại diện quốc gia mình và ban hành những văn bản pháp luật cần thiết cho việc thực thi đưqt đó ở trong nước.
- hoạt động phê chuẩn thể hiện vai trò của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động ký kết, gia nhập đưqt của nhà nước đó.
  1. 27.   Khi nào quốc gia gia nhập một ĐUQT? Ý nghĩa của gia nhập trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT?
Trả lời: Gia nhập đưqt là hành động của một chủ thể luật quốc tế đồng ý chấp nhận chịu sự ràng buộc của một điều ước quốc tế đa phương đối với chủ thể đó.
*Một quốc gia gia nhập đưqt khi thời hạn ký kết đư đã chấm dứt hoặc đư đã có hiệu lực mà quốc gia đó chưa phải là thành viên.
*Ý nghĩa:
  1. 28.     Hai giai đoạn xây dựng quy phạm LQT được thể hiện như thế nào trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT?
Trong lqt có 2 gd xdl thỏa thuận đàm phán thong qua nd điều ước, gd thỏa thuận nội dung của lqt,kí kết phê duyêt phe chuẩn thể hiện sự cam kết thực hiên sự ràng buộc của lqt, thỏa thuận tính ràng buộc của các quy tăc của lqg, đàm phán kí kết lqt
  1. 29.   Thời điểm có hiệu lực của ĐUQT được xác định như thế nào? Phân biệt với thời điểm có hiệu lực của ĐUQT với từng quốc gia.
    1. a.      Hiệu lực về thời gian của điều ước quốc tế:
Trong phần này chúng ta cần giải quyết 2 vấn đề, đó là: thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế và thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế.
v                         Thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế
(trả lời cho câu hỏi: khi nào thì điều ước quốc tế có hiệu lực?) Về nguyên tắc, luôn phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong điều ước. Tuy nhiên, thực tiễn chúng ta có thể khái quát thành 2 trường hợp sau:
  •  Đối với các điều ước song phương:
Thời điểm có hiệu lức là thời điểm các bên tiến hành ký đầy đủ hoặc tiến hành trao đổi thư phê chuẩn hoặc phê duyệt (trong trường hợp điều ước có quy định thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt).
D: Sau khi Việt nam và Hoa Kỳ tiến hành ký đầy đủ vào Hiệp định thương mại, 2 bên phải tiến hành phê chuẩn do hiệp định này quy định phải được phê chuẩn. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của 2 quốc gia đã tiến hành thủ tục phê chuẩn, người đứng đầu 2 quốc gia sẽ làm thư phê chuẩn để tiến hành trao đổi.
  •  Đối với điều ước quốc tế đa phương:
Thời điểm có hiệu lực của loại điều ước này rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung, điều ước quốc tế đa phương sẽ có hiệu lực khi các điều kiện về hiệu lực được ghi nhận trong điều ước quốc tế cụ thể được thỏa mãn (thường là quy định về quốc gia phê chuẩn và thời gian quốc gia phê chuẩn mới có hiệu lực). Trong trường hợp điều ước quốc tế không có quy định liên quan đến vấn đề này thì điều ước quốc tế sẽ có hiệu lực khi các bên tiến hành ký đầy đủ.
VD: Công ước về quyền trẻ em quy định: công ước này có hiệu lực khi có 20 quốc gia phê chuẩn và sẽ có hiệu lực sau đó 30 ngày. Hay Công ước Luật Biển năm 1982 quy định Công ước sẽ có hiệu lực sau khi quốc gia thứ 60 phê chuẩn 1 năm. Ví dụ quốc gia thứ 60 phê chuẩn ngày 2/9/1993 thì ngày 2/9/1994 Công ước có hiệu lực.
v                         Thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế
(trả lời cho câu hỏi: điều ước quốc tế có hiệu lực đến thời điểm nào?) gồm 2 trường hợp:
  •  Nhóm điều ước quốc tế có thời hạn:
Bao gồm điều ước quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhóm điều ước quốc tế chủ yếu trong các lĩnh vực thương mại, kinh tế…
  •  Nhóm các điều ước quốc tế vô thời hạn:
Các điều ước này chỉ quy định thời điểm có hiệu lức của điều ước mà không quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực. Thông thường các điều ước quốc tế loại này chủ yếu xuất hiện trong các lĩnh vực về nhân quyền, chiến tranh, biên giới và các vấn đề lớn mang tính toàn cầu.
  1. b.       Hiệu lực của điều ước quốc tế về không gian
- Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của các quốc gia thành viên, không có hiệu lực vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia này. Tuy nhiên, điều ước có hiệu lực trên toàn bộ hay một phần lãnh thổ phụ thuộc vào nội dung của điều ước.
  1. c.       Hiệu lực của điều ước quốc tế đối với bên thứ 3
       Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có ý nghĩa ràng buộc với các bên trong điều ước.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ từ nguyên tắc này. Có một số điều ước quốc tế tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế cho bên thứ 3 (các quốc gia không phải là thành viên của điều ước), đó là:
- Trường hợp điều ước quốc tế xác định quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3, nếu bên thứ 3 đồng ý. VD: Điều 87 Công ước Luật Biển quy định: “Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển…”.
- Điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh khách quan, mặc dù không phải thành viên của điều ước nhưng quốc gia này cũng có nghĩa vụ phải tuân thủ một cách triệt để những nghĩa vụ này. VD: Hiệp định về Nam cực được ký kết năm 1959 giữa Mỹ, Liên xô và một số quốc gia khác. Từ Hiệp định này, Nam cực trở thành một vùng lãnh thổ quốc tế, và không quốc gia nào được quyền xác lập chủ quyền đối với Nam cực, nhưng bất kỳ quốc gia nào cũng được quyền khai thác Nam cực cho mục đích nghiên cứu hay thương mại.
- Điều ước quốc tế được các quốc gia không phải thành viên viện dẫn với tư cách là tập quán quốc tế.
- Điều ước quốc tế có điều khoản tối huệ quốc
  1. 30.   Khái niệm bảo lưu ĐUQT và các trường hợp không được phép bảo lưu.
v                        Khái niệm
       - Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số điều khoản nhất định của điều ước.
Những điều khoản đó gọi là những điều khoản bị bảo lưu.
- Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế ghi nhận “Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương bất kể cách viết hoặc tên gọi như thế nào của một quốc gia đưa ra khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặ gia nhập điều ước đó, nhằm qua đó laọi trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó”. Như vậy, bảo lưu được thừa nhận là quyền của các chủ thể luật quốc tế, tuy nhiên quyền này không phải là tuyệt đối. Quốc gia có thể đưa ra tuyên bố bảo lưu vào thời điểm quốc gia thực hiện các hành vi nhằm xác nhận sự ràng buộc của một điều ước đối với quốc gia đó.
- Cũng theo Công ước Viên 1969, quốc gia chỉ được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu khi sự bảo lưu đó:
• Không bị cấm ngay trong điều ước (VD: Công ước Luật Biển cấm các quốc gia bảo lưu bất kỳ điều khaỏn nào của Công ước);
• Phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước;
• Việc bảo lưu điều ước quốc tế chỉ có thể được thực hiện đối với các điều ước quốc tế đa phương;
• Đối với các điều ước quốc tế song phương, việc một bên đưa ra tuyên bố bảo lưu sẽ được coi như một đề nghị thỏa thuận lại, ký kết điều ước mới.
v                        Trình tự thực hiện bảo lưu
- Trong trường hợp điều ước quốc tế quy định rõ điều khoản nào được bảo lưu thì việc bảo lưu đới với điều khoản đó không cần tới sự đồng ý rõ ràng và riêng biệt từ phía các quốc gia ký kết khác. Khi đó, quốc gia sẽ chỉ tuyên bố bảo lưu trong phạm vi mà điều ước cho phép.
- Riêng với trường hợp điều ước quốc tế không có điều khoản quy định liên quan đến bảo lưu thì: Việc bảo lưu phải được tất cả các quốc gia thành viên chấp nhận nếu số quốc gia đàm phán có hạn hoặc việc thi hành toàn bộ điều ước là điều kiện dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc của các bên đối với điều ước.; một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp nhận nếu quốc gia đó không phản đối trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu; nếu điều ước quốc tế là văn kiện về thành lập tổ chức quốc tế thì bảo lưu phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó.
- Việc tuyên bố bảo lưu, sự phản đối bảo lưu và sự đồng ý với bảo lưu phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và thông báo một cách công khai cho các quốc gia thành viên, riêng trường hợp đồng ý bảo lưu có thể được thể hiện dưới dạng im lặng.
- Quốc gia tuyên bố bảo lưu có quyền rút bảo lưu trong bất kỳ thời gian nào. Trong trường hợp này, sự đồng ý từ phía các quốc gia công nhận bảo lưu là không cần thiết.
- Tuyên bố về phản đối bảo lưu cũng có thể được quốc gia tuyên bố hủy bỏ vào bất kỳ thời gian nào nhưng phải đựoc thể hiện dưới hình thức văn bản.
v                        Trường hợp không được phép bảo lưu nếu liên quan đến:
- Trường hộ đưqt cấm bảo lưu
-Trường hợp bảo lưu không phù hợp với mục đích của điều ước.

  1. 31.    Phân tích hậu quả pháp lý của bảo lưu, chấp thuận bảo lưu và phản đối bảo lưu theo quy định của CU Viên 1969.
Khi bảo lưu thi qh giữa các thành viên trong 1 ĐƯ sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.
  • Hậu quả pháp lý của phản đối bảo lưu:
-Từ việc phản đối bảo lưu do 1 qja đưa ra, có thể làm cho qja bảo lưu và qja phản đối bảo lưu ko có qh ĐƯ or ko áp dụng điều khoản bảo lưu trong qh jua 2 bên, còn đvs các điều khoản còn lại thì qh ĐƯ vẫn diễn ra bt.
-VD:
A đưa ra bảo lưu.
B chấp thuận bảo lưu của A.
C phản đối 1 điều khoản trong bảo lưu và đồng ý vs những điều khoản còn lại.
D phản đối tư cách thành viên.
Þ A và B: tuân theo quy định của bảo lưu , có thể thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.
A và C: ĐƯQT vẫn có hiệu lực bt, chỉ có điều khoản bảo lưu là ko đc áp dụng.
A và D: ĐƯQT ko đc áp dụng
  •  Hệ quả pháp lý của bảo lưu
Bản chất của bảo lưu không nhằm đưa các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước quốc tế, nhưng về tổng thể quan hệ giữa các quốc gia thành viên của một điều ước sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu. Theo đó,
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia chấp nhận bảo lưu được thực hiện bằng các điều ước quốc tế, trừ các điều khoản liên quan đến bảo lưu.
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu vẫn được điều chỉnh bằng điều ước quốc tế đó, không loại trừ các điều khoản bảo lưu không được chấp nhận. Tuy nhiên, từ việc phản đối bảo lưu do một quốc gia đưa ra, cũng có thể làm cho quốc gia bảo lưu và quốc gia phản đối bảo lưu không còn tồn tại quan hệ điều ước. Điều này phụ thuộc vào quan điểm của mỗi bên.
  • Hậu quả pháp lý của việc chấp thuận bảo lưu:
- ….

  1. 32.   Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về hiệu lực của ĐUQT.
“Điều 84: Hiệu lực
Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày văn kiện thứ 35 về phê chuẩn hoặc gia nhập được lưu chiểu.
Đối với những quốc gia phê chuẩn hoặc gia nhập công ước này sau khi đã có việc lưu chiểu văn kiện thứ 35 về phê chuẩn hoặc gia nhập, thì công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau khi quốc gia đó lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập.”
a. Điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế
- Nhưng không phải mọi thỏa thuận quốc tế đều là điều ước quốc tế. Để trở thành điều ước quốc tế, thỏa thuận đó phải thỏa mãn những điều kiện nhất định:
§ Điều ước quốc tế phải đựoc ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
Điều ước quốc tế được ký kết phải phù hợp với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
Nội dung của điều ước quốc tế phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại vì các nguyên tắc cơ bản là thước đo, là gốc của luật pháp quốc tế, để trên cơ sở đó hình thành lên các quy phạm pháp luật quốc tế.
b. Hiệu lực về thời gian của điều ước quốc tế: Trong phần này chúng ta cần giải quyết 2 vấn đề, đó là: thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế và thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế.
Thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế (trả lời cho câu hỏi: khi nào thì điều ước quốc tế có hiệu lực?) Về nguyên tắc, luôn phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong điều ước. Tuy nhiên, thực tiễn chúng ta có thể khái quát thành 2 trường hợp sau:
- Đối với các điều ước song phương: thời điểm có hiệu lức là thời điểm các bên tiến hành ký đầy đủ hoặc tiến hành trao đổi thư phê chuẩn hoặc phê duyệt (trong trường hợp điều ước có quy định thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt). VD: Sau khi Việt nam và Hoa Kỳ tiến hành ký đầy đủ vào Hiệp định thương mại, 2 bên phải tiến hành phê chuẩn do hiệp định này quy định phải được phê chuẩn. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của 2 quốc gia đã tiến hành thủ tục phê chuẩn, người đứng đầu 2 quốc gia sẽ làm thư phê chuẩn để tiến hành trao đổi.
- Đối với điều ước quốc tế đa phương: Thời điểm có hiệu lực của loại điều ước này rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung, điều ước quốc tế đa phương sẽ có hiệu lực khi các điều kiện về hiệu lực được ghi nhận trong điều ước quốc tế cụ thể được thỏa mãn (thường là quy định về quốc gia phê chuẩn và thời gian quốc gia phê chuẩn mới có hiệu lực). Trong trường hợp điều ước quốc tế không có quy định liên quan đến vấn đề này thì điều ước quốc tế sẽ có hiệu lực khi các bên tiến hành ký đầy đủ.
VD: Công ước về quyền trẻ em quy định: công ước này có hiệu lực khi có 20 quốc gia phê chuẩn và sẽ có hiệu lực sau đó 30 ngày. Hay Công ước Luật Biển năm 1982 quy định Công ước sẽ có hiệu lực sau khi quốc gia thứ 60 phê chuẩn 1 năm. Ví dụ quốc gia thứ 60 phê chuẩn ngày 2/9/1993 thì ngày 2/9/1994 Công ước có hiệu lực.
Thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế (trả lời cho câu hỏi: điềuv ước quốc tế có hiệu lực đến thời điểm nào?) gồm 2 trường hợp:
- Nhóm điều ước quốc tế có thời hạn: bao gồm điều ước quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhóm điều ước quốc tế chủ yếu trong các lĩnh vực thương mại, kinh tế…
- Nhóm các điều ước quốc tế vô thời hạn: các điều ước này chỉ quy định thời điểm có hiệu lức của điều ước mà không quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực. Thông thường các điều ước quốc tế loại này chủ yếu xuất hiện trong các lĩnh vực về nhân quyền, chiến tranh, biên giới và các vấn đề lớn mang tính toàn cầu.
c. Hiệu lực của điều ước quốc tế về không gian
- Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của các quốc gia thành viên, không có hiệu lực vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia này. Tuy nhiên, điều ước có hiệu lực trên toàn bộ hay một phần lãnh thổ phụ thuộc vào nội dung của điều ước.
d. Hiệu lực của điều ước quốc tế đối với bên thứ 3
Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có ý nghĩa ràng buộc với các bên trong điều ước. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ từ nguyên tắc này. Có một số điều ước quốc tế tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế cho bên thứ 3 (các quôc sgia không phải là thành viên của điều ước), đó là:
- Trường hợp điều ước quốc tế xác định quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3, nếu bên thứ 3 đồng ý. VD: Điều 87 Công ước Luật Biển quy định: “Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển…”.
- Điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh khách quan, mặc dù không phải thành viên của điều ước nhưng quốc gia này cũng có nghĩa vụ phải tuân thủ một cách triệt để những nghĩa vụ này. VD: Hiệp định về Nam cực được ký kết năm 1959 giữa Mỹ, Liên xô và một số quốc gia khác. Từ Hiệp định này, Nam cực trở thành một vùng lãnh thổ quốc tế, và không quốc gia nào được quyền xác lập chủ quyền đối với Nam cực, nhưng bất kỳ quốc gia nào cũng được quyền khai thác Nam cực cho mục đích nghiên cứu hay thương mại.
- Điều ước quốc tế được các quốc gia không phải thành viên viện dẫn với tư cách là tập quán quốc tế.
- Điều ước quốc tế có điều khoản tối huệ quốc

  1. 33.   Trình bày các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐUQT theo quy định của CU Viên 1969.
* Về chủ quan: (Điều 46 đến 53):
- Do các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
- Do điều ước quốc tế hết thời hạn
- Do một bên đơn phương tuyên bố hủy bỏ khi bên ký kết khác đã vi phạm nghiêm trọng điều ước
- Do một bên đơn phương tuyên bố hủy bỏ trên cơ sở cho phép của điều ước đó
- Do các bên thỏa thuận ký kết một điều ước quốc tế mới về cùng một vấn đề
- Do có hành vi bảo lưu điều ước
* Về khách quan (Điều 61, 62, 64):
- Do có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh (Rebus-sic-stantibus), sự thay đổi này vào thời điểm ký kết các bên không dự tính được. Tuy nhiên, dù có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh các bên vẫn phải thực hiện điều ước quốc tế, đó là: sự thay đổi này do một bên chủ định tạo ra hoặc điều ước quốc tế đó liên quan đến vấn đề biên giới lãnh thổ.
- Do có sự xung đột vũ trang giữa các quốc gia (không áp dụng đối với các điều ước về biên giới, hay Công ước Giơnevơ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh);
- Do mất đối tượng của điều ước quốc tế
- Xuất hiện quy phạm Jus cogens mới có nội dung trái với điều ước, trong trừong hợp này điều ước quốc tế sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực.

  1. 34.   Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về giải thích ĐUQT
Điều 31: Quy tắc chung về việc giải thích
Một điều ước cần phải được giải thích với thiện ý phù hợp với ý nghĩa thông thường được nêu ra đối với những thuật ngữ được sử dụng trong điều ước theo nội dung của những thuật ngữ này và dưới ánh sáng của đối tượng và mục đích của điều ước.
Phần nội dung để giải thích một điều ước, ngoài nội dung chính văn bản, kể cả lời nói đầu và các phục lục, sẽ bao gồm cả:
Mọi thỏa thuận có liên quan đến điều ước đã được tất cả các bên tham gia tán thành trong dịp ký kết điều ước;
Mọi văn kiện do một hoặc nhiều bên đưa ra trong dịp ký kết điều ước và được các bên chấp thuận là một văn kiện có liên quan đến điều ước.
Cùng với nội dung văn bản, sẽ phải được tính đến:
Mọi sự thỏa thuận sau này giữa các bên về việc giải thích điều ước hoặc về việc thi hành các quy định của điều ước,
Mọi thực tiễn sau này trong khi thực hiện điều ước được các bên thỏa thuận liên quan đến việc giải thích điều ước,
Mọi quy tắc thích hợp của pháp luật quốc tế áp dụng trong các quan hệ giữa các bên.
Một thuật ngữ sẽ được hiểu theo một ý nghĩa riêng biệt nếu có sự xác định rằng đó là ý định của các bên.
Điều 32: Những cách giải thích bổ sung
Có thể dựa thêm vào những cách giải thích bổ sung, kể cả những công việc chuẩn bị điều ước và hoàn cảnh ký kết điều ước nhằm mục đích khẳng định có ý nghĩa đúng như việc thi hành điều 31, hoặc để khẳng định ý nghĩa khi giải thích theo đúng điều 31:
Khi đó là ý nghĩa mập mờ hay khó hiểu, hoặc
Khi dẫn đến một kết quả rõ ràng là phi lý hay không hợp lý
Điều 33: Việc giải thích các điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều thứ tiếng
Khi một điều ước được xác thực bằng hai hay nhiều thứ tiếng, văn bản của nó trong mỗi thứ tiếng đều có giá trị như nhau, trừ khi điều ước quy định, hoặc các bên đồng ý rằng trong trường hợp có sự khác biệt thì chỉ một văn bản nhất định sẽ có giá trị.
Bản dịch một điều ước ra một thứ tiếng khác với một trong những thứ tiếng mà văn bản đã được xác thực sẽ được xem là một văn bản thực chỉ khi điều ước đã quy định điều đó hoặc khi các bên có thỏa thuận như vậy.
Các thuật ngữ của một điều ước được quy định là có cùng một ý nghĩa trong tất cả những văn bản thực.
Trừ trường hợp một văn bản nhất định có giá trị hơn theo như quy định ở khoản 1, khi việc so sánh các văn bản đã được xác thực cho thấy có một sự khác biệt về ý nghĩa, mà việc thi hành các điều 31 và 32 không cho phép loại bỏ, thì người ta sẽ sử dụng nghĩa nào phù hợp một cách tốt nhất với các văn bản đó, căn cứ vào đối tượng và mục đích của điều ước.
       Luật TCQT

  1. 35.   Phân tích mục đích tôn chỉ của LHQ (Điều 1 và Lời nói đầu Hiến chương LHQ). Hãy bình luận, LHQ có đạt được mục đích đó trên thực tế không?
LHQ đc thành lập trên cơ sở của HC LHQ ngày 24/10/1945. LHQ trở thành 1 tổ chức trung tâm trong các hoạt động hợp tác của các quốc gia trên toàn thế giới. Từ 51 thành viên ban đầu, đến nay LHQ đã có 192 thành viên. Mục đích, tôn chỉ của LHQ đc ghi nhận trong Đ1 HC LHQ:
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
Phát triển những quan hệ hữu nghị giữa các nc trên thế cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, dân tộc tự quyết.
Thực hiện sự hợp tác quốc tế việc giải quyết các vấn đề qtế như kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo,…
Trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc nhằm đạt đc các mục đích nói trên
Vào thời điểm thành lập khoảng hơn 1 nửa thế kỷ trước, trong tình trạng lộn xộn sau chiến tranh thế giới, LHQ phản ánh nguyện vọng lớn nhất của nhân loại: vì một thế giới công bằng và hòa bình, LHQ hiện nay vẫn là hiện thân cho ước mơ đó. LHQ là tổ chức hợp pháp duy nhất và có phạm vi hoạt động rộng lớn nhờ số lượng các quốc gia thành viên chiếm hầu hết toàn bộ thế giới. Ngoài ra, LHQ còn có thẩm quyền lớn trong lĩnh vực phát triển, an ninh, nhân quyền và cả mô trường à cho phép LHQ tham gia và các hoạt động có tính chất trọng yếu đối với xã hội quốc tế.
Kể từ khi LHQ ra đời, sự công nhận ngày càng rộng rãi các tiêu chuẩn mới đã tác động sâu sắc đến cuộc sống của hàng triệu người. Chiến tranh có thời từng đc coi là công cụ bình thường trong nghệ thuật lãnh đạo đất nước, thì bây giờ đã bị cấm hoàn toàn, trừ 1 trường hợp cá biệt. Việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người, từng được coi là công việc riêng của các quốc có chủ quyền, thì nay là mối quan tâm toàn cầu vượt qua các chính quyền và biên giới.
LHQ đã đóng 1 vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển các quy định toàn cầu mà nếu k có chúng thì xã hội hiện đại khó mà vận hành được. Ví dụ, tổ chức y tế TG đã đặt ra hệ tiêu chuẩn chất lượng cho nghành công nghiệp trên thế giới. Tổ chức khí tượng học quốc tế thu thập dữ liệu về thời tiết của từng quốc gia sau đó phân bố lại các thông tin, giúp cải thiện dự báo thời tiết toàn cầu. Tổ chức sở hữu trí tuệ TG bảo vệ thương hiệu và bằng phát minh, sáng chế của các sản phẩm trí tuệ ở bên ngoài nước xuất xứ…
LHQ giúp phát triển các nguyên tắc và thực tiến của chữ nghĩa đa phương: một nền kinh tế TG mở cửa thay thế cho chủ nghĩa trọng thương, sự suy giảm dần tầm quan trọng của những liên minh quân sự cạnh tranh nhau đi đôi với việc HĐBA thường xuyên đạt đc sự nhất trí cao hơn. Những đóng góp của LLGGHB LHQ, từ nhóm quan sát viên nhỏ đến nhiều LL lớn nhằm mục đích cách li xung đột, viện trợ nhân đạo, hỗ trợ cảnh sát… đều đc ghi nhận
Tuy nhiên, hoạt động của LHQ vẫn còn có nhiều hạn chế, bộc lộ trong quá trình hoạt động của các cơ quan, và do ở 1 chừng mực đáng kể các quốc gia thành viên “ đều theo đuôi lợi ích quốc gia theo cách của mình” dẫn tới nhiều bất đồng đặc biệt trong các hoạt động gìn giữ hòa bình cũng như các lĩnh vực khác nữa.
à Rõ ràng LHQ không phải là 1 hệ thống đứng trên mọi quốc gia nhưng cũng không chỉ đơn giản là phép cộng các thành viên của nó. Khuôn khổ LHQ luôn ảnh hưởng đến quan niệm của quốc gia về lợi ích, sắp xếp thứ tư ưu tiên và những khả năng mà quốc gia đó đã nhận thấy có thể tối đa hóa lợi ích của mình.

  1. 36.   Trình bày các nguyên tắc hoạt động của LHQ (Điều 2 Hiến chương LHQ). So sánh với các nguyên tắc cơ bản của LQT.
Các nguyên tắc hoat động của LHQ đc quy định trong điều 2 của HC LHQ và được cụ thể hóa trong các văn bản của LHQ, đặc biệt là tuyên bố năm 1970
LHQ và các thành viên LHQ hoạt động phù hợp các nguyên tắc sau đây:
LHQ đc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các nước thành viên. à nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia của LQT ( nguyên tắc nền tảng của LQT)
Tất cả các nước thành viên của LHQ đều phải thiện chí thực hiện những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo HC LHQ để đc đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đã do tư cách thành viên mà có à nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết QT của LQT (pacta sun servanda)
Tất cả các nước thành viên của LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tê của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý à Ntắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế của LQT (trừ TH: LHQ hoặc quốc gia được LHQ cho phép)
Tất cả các nước thành viên của LHQ Không đe doạn dùng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong QHQT nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất cứ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của LHQ à nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực hay dùng vũ lực của LQT.
Tất cả các nước thành viên của LHQ giúp đỡ đầy đủ cho LHQ trong mọi hoạt động mà nó áp dụng theo đúng HC này và tránh giúp đỡ bất cứ quốc gia nào bị LHQ áp dụng các hành động phòng ngừa hoặc cưỡng chế à nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác của LQT
LHQ đảm bảo để các quốc gia không phải là thành viên LHQ cũng hành động theo nguyên tắc này nếu như điều đó cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới à thông thường, các quốc gia không phải là thành viên của 1 TCQT (các nước thứ 3) thì không bị ràng buộc về mặt pháp lý với những quy tắc mà tổ chức đó đặt ra. Tuy nhiên, với vai trò của mình cũng như cơ cấu tổ chức và hoạt động đều cho thấy LHQ là 1 tổ chức toàn cầu đặt biệt hơn các TCQT khác. Theo quyết định của TAQT, LHQ là trường hợp ngoại lệ có năng lực chủ thể khách quan trong trật tự pháp lý quốc tế ( ràng buộc cả với nước thứ 3)
Nguyên tắc LHQ không được phép can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia thành viên nào. à Ntắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác và ntắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia của LQT
Như vậy 7 nguyên tắc cơ bản của LQT tương ứng vs các nguyên tắc hoạt động của LHQ. HC LHQ cũng là văn bản pháp lý đầu tiên, quan trọng nhất ghi nhận những nguyên tắc cơ bản của LQT. Có những nguyên tắc hoạt động của LHQ là sự pháp điển hóa và cụ thể hóa cũng như hoàn chỉnh hơn các quy phạm của pháp luật quốc tế (1,2,4) , có những nguyên tắc hoạt động của LHQ đã trở thành nguyên tắc của LQT ( 3,5,6,7)
        
       Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế
Cơ cấu tổ chức:
Đại hội đồng bao gồm tất cả các nước thành viên của LHQ (điều 9/ chương IV HCLHQ) à ĐHĐ là cơ quan quan trọng nhất của LHQ, có sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên LHQ. Tính đến nay ĐHĐ LHQ có 192 thành viên. Mỗi thành viên có nhiều nhất là 5 đại biểu ở ĐHĐ
ĐHĐ có 6 ủy ban chính :
UB 1 : UB giải trừ quân bị và an ninh quốc tế
UB 2: UB kinh tế – tài chính
UB 3: UB văn hóa, xã hội và nhân đạo
UB 4: UB chính trị đặc biệt và phi thực dân hóa
UB 5: UB hành chính, ngân sách
UB 6: UB pháp luật quốc tế
Hoạt động của ĐHĐ thực hiện thông qua các khóa họp thường kỳ hàng năm và họp những khóa bất thường
Chức năng và quyền hạn
ĐHĐ kiểm soát phần lớn hoạt động của LHQ, có thẩm quyền rất rộng trong nhiều lĩnh vực như hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Chức năng và quyền hạn của ĐHĐ được quy định từ điều 10 – 17 chương IV HCLHQ.
Nhìn chung ĐHĐ có 2 chức năng cơ bản:
Thảo luận các vấn đề ( không giới hạn vấn đề )
Đưa ra kiến nghị ( bị giới hạn theo điều 12)
Cụ thể các chức năng và quyền hạn đó là :
Điều 10: Đại hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi Hiến chương này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào được ghi trong Hiến chương này và có thể, trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến nghị về những vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên hợp quốc hay Hội đồng bảo an hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an.
Điều 11:
Đại hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những nguyên tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên hợp quốc, hay cho Hội đồng bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an;
Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế do bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc, hoặc do Hội đồng bảo an, hay một quốc gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc đưa ra trước Đại hội đồng, theo điều 35 khoản 2 và trừ những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại ấy với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng bảo an, hay với cả những quốc gia hữu quan và Hội đồng bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc loại này cần phải có một hành động thì Đại hội đồng chuyển lại cho Hội đồng bảo an trước hoặc sau khi thảo luận;
Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến hoà bình và an ninh quốc tế;
Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung của điều 10.
Điều 12:
Khi Hội đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương này quy định đối với một vụ tranh chấp hay một tình thế nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị nào về tranh chấp hay tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu;
Tại mỗi khoá họp của Đại hội đồng, Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng bảo an, báo cho Đại hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mà Hội đồng bảo an xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng thư ký cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên hợp quốc biết nếu Đại hội đồng không họp.
Điều 13:
  1.        1.         Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:
Phát triển sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ;
Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế và thực hiện các quyền của con người và các tự do cơ bản đối với mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ, ngôn ngữ và tôn giáo;
  1.        2.         Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại hội đồng có liên quan đến những vấn đề ghi ở khoản 1.b trên đây được quy định trong các Chương IX và X.
Điều 14: Phù hợp với những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị những biện pháp thích hợp để giải quyết hoà bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự nhận xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho các quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm những quy định về các mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc ghi trong Hiến chương này.
Điều 15:
Đại hội đồng tiếp nhận và nghiên cứu những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt của Hội đồng bảo an. Các báo cáo đó tường trình những biện pháp mà Hội đồng bảo an đã quyết định hoặc đã thi hành để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;
Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo của các cơ quan khác của Liên hợp quốc.
Điều 16: Về chế độ quản thác quốc tế, Đại hội đồng thực hiện những chức năng quy định cho Đại hội đồng được ghi ở những chương XII và XIII, kể cả việc chuẩn y những điều ước về quản thác, có liên quan đến những khu vực không được ấn định là khu vực chiến lược.
Điều 17:
Đại hội đồng xét và phê chuẩn ngân sách của Liên hợp quốc;
Các thành viên của Liên hợp quốc thanh toán những chi phí của Liên hợp quốc the sự phân bố của Đại hội đồng;
Đại hội đồng xét và phê chuẩn mọi điều ước về tài chính về ngân sách, ký các điều ước quốc tế với những tổ chức chuyên môn nói ở điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính của các tổ chức này để đưa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.
Ngoài ra ĐHĐ còn có chức năng bầu ra 10 TV k thường trực của HĐBA, 54 TV của HĐ KT và XH ECOSOC, bỏ phiếu riêng nhưng cùng một lúc với HĐBA để bầu ra các TV của ICJ, bổ nhiệm TTK LHQ theo đề nghị của HĐBA, thông qua ngân sách của LHQ và phân bổ mức đóng góp của các nước TV vào các khoản chi tiêu của LHQ.
Phân biệt chức năng của ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế
1.HĐBA:
* Theo điều 24 HC LHQ, để đảm bảo cho LHQ hành động nhanh chóng và có hiệu quả các thành viên LHQ trao cho HĐBA trách nhiệm chính trong sự nghiệp duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
* Các quyền hạn cụ thể trao cho HĐBA nhằm thực hiện các nhiệm vụ đó được quy định tại các chương VI , VII , VIII, XII, gồm có quyền hòa giải và quyền cưỡng chế
Chương VI: Hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế
Chương VII: Hành động trong trường hợp hòa bình bị đe dọa, phá vỡ hay có hành vi xâm lược.
Chương VIII: các thỏa thuận khu vực: HĐBA sử dụngm nếu thấy cần thiết, những hiệp định hoặc các tổ chức khu vực để thi hành những hành động cưỡng chế dưới sự điều khiển của mình ( Các thành viên LHQ đồng ý phục tùng và làm tròn những quyết nghị của HĐBA theo HC này – Điều 25 HCLHQ)
Chương VI: của HC quy định trách nhiệm giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế của HĐBA ( Điều 33 – 38) Chương VI nhấn mạnh trước hết đến vai trò của các bên tham gia tranh chấp trong việc giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau, HĐBA không có quyền cưỡng chế với các nước này. HĐBA chỉ có thể góp phần giải quyết tranh chấp với vai trò trung gian hòa giải theo yêu cầu của các bên tham gia tranh chấp. Cơ quan này có quyền đưa ra các khuyến nghị nhằm giải quyết khủng hoảng trong phạm vi chương này, chỉ có 1 quyền quyết định thực sự của HĐBA đc quy định tại Điều 34 đó là quyền đc tiến hành điều tra bất kỳ tranh chấp hay 1 tình huống nào có thể dẫn tới xung đột quốc tế.
Quyền quan trọng nhất của HĐBA là các quyền đc quy định tại chương VII bao gồm cả quyền nêu khuyến nghị và quyền ra quyết định. Theo điều 25 của HC, khi đã đc thông qa, các quyết dịnh của HĐBA, đều có tính ràng buộc và tất cả các thành viên của LHQ có trách nhiệm phải tôn trọng và thi hành.
- Điều 39 của HC quy định khả năng đầu tiên áp dụng các quyền cưỡng chế của HĐBA. Theo điều khoản này, HĐBA có quyền xác định có tồn tại 1 sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược. Việc xác định giúp cho HĐBA có thể đưa ra ác khuyến nghị đối với các quốc gia có liên quan hoặc quyết định những biện pháp nào nên áp dụng.
- HĐBA có quyền áp dụng các biện pháp tạm thời căn cứ vào Điều 40 của HC, có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế phi quân sự theo Điều 41, ( có thể cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, … kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao) và có quyền sử dụng các biện pháp cưỡng chế bằng quân sự theo quy định tại Điều 42 ( những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những cuộc hành quân khác do các lực lượng hải, lục, không quân của thành viên LHQ thực hiện)
2. ĐHĐ :
Khi xem xét những vấn đề liên quan đến gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế, ĐHĐ không có quyền đưa ra quyết định cũng như các biện pháp cưỡng chế mà chỉ nêu khuyến nghị, nhưng ngay cả việc nêu khuyến nghị này cũng phải phù hợp quy định tại Điều 12. Như vậy, chức năng của LHQ trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế là chức năng theo dõi, giám sát hoạt động HĐBA cũng như tư vấn và bổ trợ cho tổ chức này khi cần thiết.
Cụ thể, ĐHĐ có thể xem xét những ntắc chung về sự hợp tác để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang; có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và trừ những quy định ở điều 12, ĐHĐ có thể lưu ý HĐBA về những tình thế có thể làm nguy hại đến hòa bình hoặc an ninh quốc tế, và phù hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào có thể làm phương hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do vi phạm những quy định về các mục đích và nguyên tắc của LHQ ghi trong HC này.
  1. 37.   Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?
  2. 38.   Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Đại Hội Đồng LHQ (Điều 18). Những quyết định nào của ĐHĐ có tính ràng buộc pháp lý?
Theo điều 18 HC LHQ:
Mỗi thành viên của ĐHĐ có 1 lá phiếu à việc biểu quyết thông qua các NQ của ĐHĐ đc thực hiện trên ntắc bình đẳng
Những nghị quyết của ĐHĐ về các vấn đề quan trọng phải được thông qua với đa số 2/3 của các thành viên tham gia và bỏ phiếu. Những vấn đề quan trọng là : những kiến nghị có liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, việc bầu các ủy viên không thường trực HĐBA, các ủy viên hội đồng quản thác theo khoản 1c Điều 86, kết nạp các thành viên mới vào LHQ, đình chỉ các quyền và ưu đã của các thành viên; những vấn đề thuộc về hoạt động của hệ thống quản thác và những vấn đề ngân sách; những vấn đề mới đc thông qua là vấn đề quan trọng
Những nghị quyết về các vấn đề khác, gồm cả việc xác định những loại vấn đề mới cần phải quyết định theo 2/3 ( tức là nghị quyết xác định vấn đề đang xem xét có phải vấn đề quan trọng hay không ) sẽ được tiến hành theo đa số thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu à thông qua bằng đá số thường 50 %
Tính ràng buộc pháp lý của các nghị quyết của ĐHĐ
Nghị quyết của ĐHĐ không có tính ràng buộc về mặt pháp lý quốc tế trừ những NQ về vấn đề Ngân sách, Bầu cử, Tổ chức công việc cũng như thủ tục hoạt động của ĐHĐ. Ngoài ra, việc hình thành các cơ quan hỗ trợ hoạt đông tại các quốc gia với điều kiện đc các quốc gia này cho phép đã trở thành 1 th ực tiễn và NQ của ĐHĐ về việc thành lập nên các cơ quan bổ trợ có thể mang tính ràng buộc.
Nhận xét về tính ràng buộc pháp lý của các NQ của ĐHĐ:
Ngoại trừ trong 1 vài vấn đề đặc biệt, Điều 10 của HC chỉ trao cho ĐHĐ thẩm quyền đưa ra các khuyến nghị- rõ ràng nó không có thẩm quyền lập pháp.
Các nghị quyết có thể đc thông qua với đa số phiếu đơn giản hay 2/3 số phiếu tùy thuộc vào vấn đề thủ tục hay vấn đề thực mà không cần đến sự nhất trí cao. Thiểu số phản đối NQ có thể làm giảm đi tính tin cậy và ý nghĩa xây dựng LP của 1 NQ, đặc biệt nếu thiểu số này bao gồm cả các quốc gia bị ảnh hưởng nhất bởi NQ
Có thể phát sinh 1 vấn đề khác với NQ đc thông qua bằng phương pháp đồng thuận, mà không cần bỏ phiếu, các quốc gia không được mong đợi đưa ra bất kỳ sự phản đối nào, trừ khi phản đối đó có ý nghĩa trọng yếu đối với lợi ích của họ ( tức là cách thông quan này tạo ra áp lực buộc các quốc gia không đc phản đối nếu đa số đã ủng hộ NQ).

  1. 39.   Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Hội Đồng Bảo An LHQ (Chương V Hiến chương LHQ, Điều 23, 24, 25, 26; tham khảo khái quát các chương VI, VII, VIII).
Cơ cấu
Điều 23:
Hội đồng bảo an gồm 15 thành viên của Liên hợp quốc: ban đầu Cộng hoà Trung hoa(Đài Loan), Cộng hoà Pháp, Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, và Hợp chủng quốc Hoa kì là những Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an ( hiện nay là Trung Quốc, Hoa kì, Nga, Anh, Pháp). Mười thành viên khác của Liên hợp quốc được Đại hội đồng bầu ra với tư cách là những Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an. Trong việc bầu cử này, trước hết Đại hội đồng lưu ý đến sự đóng góp của các thành viên Liên hợp quốc vào việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mức độ thực hiện các mục đích khác của Liên hợp quốc, cũng như lưu ý đến sự phân bố công bằng theo khu vực địa lý (Châu Phi 3, châu á 2; Tây âu và các nước khác 2; Mĩ latinh + Caribe 2; Đông Âu 1)
Thông tin bên lề:
-7/2008, Việt Nam tiếp nhận chiếc ghế Chủ tịch Hội đồng Bảo an LHQ
- 10/2009, Việt Nam đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc lần thứ hai.
(Việt Nam được đảm nhiệm 2 lần do các nước đảm nhiệm Chủ tịch theo thứ tự A,B,C và luân phiên 5 nước UV không thường trực làm năm đầu sẽ cũng làm với 5 nước ko thường trực làm năm thứ 2)
Những Ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an được bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm. Nhưng ở lần đầu tiên, các Ủy viên không thường trực, sau khi tổng số Ủy viên của Hội đồng bảo an được nâng lên từ 11 đến 15, thì 2 trong số 4 Ủy viên bổ sung sẽ được bầu với nhiệm kỳ 1 năm. Những Ủy viên vừa mãn nhiệm không đước bầu lại ngay;
Mỗi Ủy viên của Hội đồng bảo an có một đại diện tại Hội đồng.( Đại sứ Lê Lương Minh)
HDBA có các ủy ban và cơ quan phụ trợ đáng chú ý sau (cô hỏi thì nói)
- Các UB thường trực , gồm UB chuyên gia về các vấn đề thủ tục HDBA và UB kết nạp thành viên mới của LHQ
- Ban tham mưu QS, UB Nhân viên quân sự
-UB chống khủng bố (2001)
- Các UB cấm vận như UB cấm vận về IRAQ , Libie , Rwanda
- các hoạt động và lực lượng gìn giữ hòa bình của LHQ
-UB đền bù LHQ
- Các tòa án chống các tội ác vi phạm luật nhân đạo quốc tế như toàn án về Rwanda 1994, Tòa án về Nam Tư cũ (1993).
Chức năng và quyền hạn
Điều 24:
Để đảm bảo cho Liên hợp quốc hành động nhanh chóng và có hiệu quả, các thành viên Liên hợp quốc trao cho Hội đồng bảo an trách nhiệm trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế và thừa nhận rằng, khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm ấy đặt ra, thì Hội đồng bảo an hành động với tư cách thay mặt cho các thành viên của Liên hợp quốc;
Trong khi thực hiện những nghĩa vụ đó, Hội đồng bảo an hành động theo đúng những mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc. Những quyền hạn nhất định được trao cho Hội đồng bảo an để Hội đồng bảo an có thể làm tròn những nghĩa vụ ấy, được quy định ở các chương VI, VII, VIII và XII;
Hội đồng bảo an trình Đại hội đồng xét những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt khi cần thiết.
Điều 25: Theo Hiến chương này, các thành viên Liên hợp quốc đồng ý chấp thuận và phục tùng và thi hành những quyết nghị của Hội đồng bảo an.
Điều 26: Để thúc đẩy việc thiết lập và duy trì hoà bình bằng cách chỉ dùng một số tối thiểu nhân lực và tài nguyên kinh tế thế giới vào việc vũ trang, Hội đồng bảo an có trách nhiệm với sự giúp đỡ của Ủy ban tham mưu quân sự như ghi ở điều 47, khởi thảo những kế hoạch xây dựng hệ thống sử dụng lực lượng vũ trang để trình lên các thành viên Liên hợp quốc.
* Khái quát chức năng và quyền hạn của HDBA:
- Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc và tôn chỉ mục đích của LHQ.
- Chức năng điều tra các tình huống hay tranh chấp bất kì có thể dẫn tới xung đột quốc tế.
- xác đinh sự tồn tại của mối đe dọa hòa bình hay hành vi xâm lược và khuyến khích các hành động ứng phó cần thiết.
- Khuyến nghị các phương pháp điều chỉnh và điều kiện giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.
-Xây dựng các kế hoạch nhằm thiết lập 1 hệ thống điều chỉnh các vấn đề binh khí, vũ trang.
-Kêu gọi các thành viên LHQ áp dụng các biện pháp trừng phạt không sử dụng vũ lực nhằm ngăn ngừa hoặc chấm dứt 1 hành vi xâm lược.
- Quyền áp dụng các hành động và biên pháp quân sự nhằm chống lại kẻ xâm lược.

  1. 40.   Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Hội Đồng Bảo An LHQ (Điều 27). Cơ chế quyền phủ quyết ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của HĐBA?
       1. Mỗi thành viên Hội đồng bảo an có một phiếu;Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về các vấn đề thủ tục được thông qua khi 9 Ủy viên Hội đồng bỏ phiếu thuận;
Mới nghe thì có vẻ lá phiếu của tất cả các nước trong HĐBA đều có giá trị ngang nhau. Nhưng thực chất không phải như vậy. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về những vấn đề khác (những vấn đề quan trọng) chỉ được thông qua sau khi 9 Ủy viên của Hội đồng bảo an, trong đó có tất cả các Ủy viên thường trực bỏ phiếu thuận, (dĩ nhiên là bên đương sự trong tranh chấp sẽ không bỏ phiếu về các nghị quyết chiếu theo Chương VI và Điều 52, Khoản 3).
Như vậy, đối với các vấn đề ngoài Vấn đề thủ tục, là phiếu của các thành viên Không thường trực có sức mạnh kém hơn các nước thường trực. Cho dù có 14 quốc gia chấp thuận, mà 1 quốc gia còn lại là Thành viên thường trực thể hiện quyền phủ quyết của mình thì Nghị quyết đó không được thông qua.
- Quy định về thủ tục thông qua nghị quyết của HDBA đòi hỏi làm sáng tỏ 1 số vấn đề :
+ “ các vấn đề thủ tục là gì”
+làm thế nào xác định đâu là các vấn đề thủ tục
+ các vấn đề khác là gì?
- Chính vì sự không rõ ràng này đã dẫn đến thực tiễn là “phủ quyết kép”: đó là khả năng các TVTT của HDBA sử dụng quyền phủ quyết 2 lần khi 1 NQ của HDBA chưa xác định được là vấn đề thủ tục hay không. Mục đích sử dụng quyền này là để các thành viên thường trực của HĐ bỏ phiếu 2 lần cản trở NQ không có lợi cho họ. (ko nhất trí về tính chất của NQ => bỏ phiếu xác định có phải là thủ tục không=> bỏ phiếu chống=> vấn đề khác => có quyền phủ quyết tiếp=> phủ quyết kép)
thông tin bên lề: Kề từ khi Liên hiệp quốc được thành lập năm vào 1945 đã có 251 phủ quyết. Trong số 251 này, Nga hay Liên Xô cũ dùng nhiều nhất (120 lần) => Ngoại trưởng Liên xô : mr NO, kế đến là Mĩ (75 lần), Anh (32 lần), Pháp (18 lần), và Trung Quốc (5lần) (số liệu cũ, đọc để tham khảo độ nhiều thui nha). Ngoại trưởng Liên xô
2: ảnh hưởng:
“Quyền phủ quyết Veto là quyền của một quốc gia là thành viên thường trực của HDBA bỏ phiếu chống để ngăn cản việc thông qua nghị quyết của HDBA về một vấn đề không liên quan đến thủ tục khi các thành viên của hdba bỏ phiếu thông qua.”
- Veto là một phiếu phủ quyết của một thành viên thường trực HDBA về một quyết định mang tính quan trọng. Vì thế veto có thể được coi là sự thất bại của HDBA trong việc thông qua một nghị quyết do một hoặc nhiều thành viên HDBA bỏ phiếu chống trong một cuộc bỏ phiếu mà 9 hoặc nhiều hơn các thành viên HDBA bỏ phiếu thuận -> VETO ngăn cản sự ra đời của một ý chí chính trị tập thể dưới dạng văn bản của HDBA liên quan đến chức năng chính là gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế của HDBA.
+ Veto có ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các quyết định của cả HDBA. Thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp việc đe dọa sử dụng quyền veto trong các cuộc họp không chính thức còn quan trong hơn việc sử dụng thực sự quyền veto trong các cuộc họp chính thức.
+ Quyền veto chính là công cụ để các thành viên thường trực HDBA thực thi quyền lực của mình. Nếu bất kì một thành viên thường trực HDBA nào phủ quyết một đề xuất thì HDBA hoàn toàn bị tê liệt.
+ nhóm nước P5 vẫn tiếp tục gây sức ép với HDBA bằng các phiếu phủ quyết ngầm hoặc đe dọa dùng quyền phủ quyết.
- 5 thành viên thường trực sd veto ngầm chủ yếu tại các phiên họp tham vấn không chính thức. Bằng việc đưa ra cảnh báo về việc sử dụng quyền phủ quyết trước khi các cuộc bỏ phiếu diễn ra, P5 hầu như thuyết phục được các thành viên hội đồng đi theo hướng mà họ muốn, P5 thương sử dụng quyền phủ quyết ngầm để điều khiển chương trình nghị sự của HDBA và ngăn cản ĐHĐ hành động trong một số trường hợp nhất định -> việc lạm dụng quyền phủ quyết ngầm của P5 đáng khiến cho HDBA ngày càng thiếu dân chủ , minh bạch, hoạt động kém hiệu quả.
- Việc đe dọa dùng quyền phủ quyết có ảnh hưởng vừa tiêu cực vừa tích cực đến hoạt động của HDBA: Vd: Mỹ thường xuyên cảnh báo dùng quyền phủ quyết trong các vấn đề liên quan đến Israel.
Kết luận: Cơ chế này nhằm giúp 5 thành viên thường trực HDBA thực hiện tốt những trách nhiệm nặng lề của mình giải quyết các việc quốc tế. Nhưng giờ đây nó thành công cụ phục vụ mục đích của các quốc gia thành viên Thường trực ( đặc biệt là Hoa kì). Các nghị quyết của HDBA giờ đây không được các nước đánh giá cao, nếu như không muốn nói là xem thường, nó được cho là những văn bản để đe dọa, khống chế, và khủng bố các nước khác không nằm trong quĩ đạo ảnh hưởng của của các nước thường trực. Vì vậy, có một số những nghị quyết dù thành văn bản nhưng đã không được các bên liên quan thi hành như nghị quyết về. Cơ chế này dường như đã lỗi thời và làm HDBA mất đi giá trị của nó. ( khó mà cải tổ được vì các nước thường trực phản đối)
Thông tin bên lề:
- Cở chế quyền phủ quyết:
+ Phủ quyết với vấn đề đăng kí thành viên : HDBA có quyền quyết đinh đối với 1 nước có được gia nhập vào LHQ hay không thông qua việc đánh giá các khía cạnh liên quan tới ANTG
+Phủ quyết đối với vấn đề bảo vệ các nước khỏi bị kết tội hoặc cấm vận: các nước thường trực thường sử dụng veto đề bảo vệ nước có QHKT hoặc Ngoại giao với mình khỏi các lời buộc tội hoặc cấm vận kinh tế.
+ Phủ quyết đối với các vấn đề ngăn cản nỗ lực gìn giữ hòa bình của LHQ.
+Phủ quyết kép.
+phủ quyết ngược: 7 phiếu chống của e10 tương đương 1 phiếu chống của p5.


  1. 41.   Quyền hạn của HĐBA trong trường hợp hoà bình và an ninh quốc tế bị phá hoại (Chương VII). Phân tích ý nghĩa của Điều 39 HC LHQ.
Hội đồng bảo an là cơ quan duy nhất trong hệ thống các cơ quan của Liên hợp quốc có thẩm quyền và nghĩa vụ phải hành động trong những trường hợp có sự đe dọa, phá hoại hoà bình hoặc hành vi xâm lược.
Trích Hiến chương LHQ:
“Điều 39
Hội đồng Bảo an xác định sự tồn tại mọi sự đe doạ hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với các Điều 4142 để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
Điều 41
Hội đồng Bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được áp dụng mà không liên quan tới việc sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành viên của Liên Hiệp Quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện liên lạc khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.
Điều 42
Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở Điều 41 là không thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội đồng Bảo an có thẩm quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng Bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những chiến dịch khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các Thành viên Liên Hiệp Quốc thực hiện.
*Ý nghĩa của Điều 39 Hiến chương LHQ:
Điều 39 Hiến chương Liên hợp quốc quy định Hội đồng bảo an có trách nhiệm xem xét, xác định mọi tình hình xem liệu tình hình cụ thể nào đó có đe doạ hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc là hành vi xâm lược hay không. Sau đó, Hội đồng bảo an sẽ ra nghị quyết trước khi áp dụng các biện pháp để duy trì hoà bình, khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế.
Ví dụ: Tháng 8 năm 1990, Irắc xâm chiếm Cô Oét, sau khi xác định tình hình thực tế, Hội đồng bảo an đã ra Nghị quyết 660 nêu rõ hành vi của Irắc là hành vi xâm lược và yêu cầu Irắc phải rút quân khỏi Cô Oét.
Điều 40 Hiến chương Liên hợp quốc cho phép Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm ngăn chặn sự phát triển tiếp theo của tình hình. Những biện pháp tạm thời ấy không được phương hại đến các quyền, lợi ích hoặc tình trạnh của các bên hữu quan. Đó là các biện pháp ngừng bắn, đưa quân đội trở về vị trí xuất phát ban đầu, rút quan khỏi vùng chiến đấu, thiết lập giới tuyến tạm thời, thiết lập các khu vực phi quân sự.
Điều 41 Hiến chương Liên hợp quốc quy định: “nếu tình hình tiếp tục phát triển xấu đi, Hội đồng bảo an có quyền áp dụng các biện pháp phi vũ trang như cắt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển,
hàng không, bưu chính, điện tín và các phương tiện thông tin khác kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao với những quốc gia đã thực hiện hành vi đe dọa, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược”.
Điều 42 Hiến chương Liên hợp quốc quy định nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp trừng phạt trên không thích hợp hoặc đã mất hiệu lực Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi hành động của không quân, hải quân, lục quân để tiến hành những cuộc biểu dương lực lượng những biện pháp phong tỏa hoặc những cuộc hành quân khác mà Hội đồng bảo an xét thấy cần thiết cho duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
Ngoài ra Điều 43 Hiến chương Liên hợp quốc đã qui định: “để góp phần vào việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế tất cả các hội viên Liên hợp quốc cam kết khi Hội đồng bảo an yêu cầu và thể theo một hay những hiệp định đặc biệt cung cấp cho Hội đồng bảo an những lực lượng vũ trang, viện trợ và các phương tiện phục vụ kể cả việc cho quân đội Liên hợp quốc đi qua lãnh thổ của mình khi cần thiết cho việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế”.

  1. 42.   Khái niệm “hoà bình và an ninh quốc tế” được hiểu như thế nào? Sự phát triển trong cách tiếp cận khái niệm này và những tác động đến thực tiễn hoạt động của HĐBA.
Hòa bình là trạng thái xã hội không có chiến tranh, không dùng vũ lực để giải quyết các tranh chấp trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc, các nhóm chính trị xã hội. Hòa bình đối ngược với chiến tranh. Trong xã hội có nhiều chính đảng, hòa bình cũng được mô tả bởi mối quan hệ giữa các đảng phái trong sự tôn trọng lẫn nhau và theo công lý. Nhìn chung hòa bình thường không liên tục, luôn bị gián đoạn bởi các cuộc chiến tranh.
Giữ gìn hòa bình là việc sử dụng các lực lượng do nhiều quốc gia đóng góp để đạt được nhiều mục đích khác nhau, hướng tới bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới: Quan sát giới tuyến ngừng bắn, trật tự ngừng bắn, cách ly các lực lượng xung đột,thục đẩy thực hiện luật pháp và trật tự, cung cấp hỗ trợ giúp đỡ nhân đạo.
Theo hiến chương Lhq, nhiệm vụ này được đảm bảo thực hiện thông qua Đại hội đồng và HĐBA, trong đó HĐBA là cq chịu trách nhiệm chính. Vai trò duy trì hb và an ninh quốc tế đc thể hiện như sau:
Tham gia vào quá trình hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Hành động trong trường hợp có sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc có hành vi xâm lược.
Tiến hành các hành động giữ gìn hòa bình
Hoạt động chống nguy cơ khủng bố quốc tế.
Hoạt động giữ gìn hòa bình của liên hợp quốc là các biện pháp có tính chất đem lại hòa bình, với sự tham gia của các thành viên quân sự, nhằm mục đích làm ổn định tình hình trong khu vực xung đột, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giải quyết xung đột một cách hòa bình cũng như khôi phục trở lại và duy trì hòa bình. Hoạt động này được ra đời là một tất yếu khách quan nhằm đẩy nhanh quá trình giải quyết các tranh chấp quốc tế. Có thể thấy hoạt động giữ gìn hòa bình là hoạt động mang tc trung gian giữa các biện pháp giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế,như đàm phàn, điều tra…được quy định trong chương VI Hiến chương LHQ với các biện pháp mang tính cưỡng chế mà Hội đồng bảo an được phép tiến hành trong trường hợp có sự đe dọa hòa bình hoặc hành vi xâm lược được quy định trong chương VII hiến chương. Đây là hoạt động mang tính chất duy trì chứ ko cướng chế bằng vũ lực.
Tác động của nó:giải quyết tranh chấp thông qua con đường chính trị ngoại giao.

  1. 43.   Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 41, ChươngVII, Hiến chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định của chương VII.
Điều 41 của Hiến chương Liên hợp quốc quy định:” Hội đồng Bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được áp dụng mà không liên quan tới việc sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành viên của Liên Hiệp Quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện liên lạc khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.”
Đây là các bp cưỡng chế phi quân sự được HDBA áp dụng. Điều 41 nêu một số bp phi quân sự như cắt đứt toàn bộ hay từng phần, …,danh sách này không hạn chế, có thể bổ sung bp cấm vận kinh tế.
Bp hàng đầu trong các bp mang tính cưỡng chế ở chg này, nó là bp mang tính phi qs mà trách nhiệm hội đồng bảo an là giữ gìn hòa bình an ninh quốc tếvaf trong lời nói đầu của bản hclhq nhân dân các nước thành viên đã nhất trí ‘thừa nhận những nguyên tắc và xác định những biện pháp bảo đảm không dùng vũ lực trừ trường hợp vì lợi ích chung.
Đa dạng về biện pháp, giúp đạt dược hiệu quả. Dù ko dùng vũ lực nhưng hậu quả của nó không hề nhỏ, việc cấm vận tạo nên sự cô lập vs nc khác, hiệu qur mang lại cao
  1. 44.   Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 42, ChươngVII, Hiến chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định của chương VII.
Điều 42
Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở Điều 41 là không thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội đồng Bảo an có thẩm quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng Bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những chiến dịch khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các Thành viên Liên Hiệp Quốc thực hiện.
Đưa ra biện pháp cưỡng chế bằng quân sự. Hdba có quyền áp dụng mọi hành động của không quân, lục quân và hải quân nếu cần thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Nhưng trong thực tiễn HDBA chưa khi nào sử dụng vũ lực như quy định này.
   Dân cư, nhân quyền

  1. 45.   Trình bày khái niệm, các đặc trưng quyền con người và sự phát triển của luật quốc tế bảo vệ quyền con người.
*Khái niệm: Quyền con người là phẩm giá năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con người được thể chế, bảo vệ bởi luật quốc gia và luật quốc tế.
*Quyền con người có các đặc trưng là một thể thống nhất, được xác định bằng những quyền năng, chuẩn mực cụ thể mang tính phổ cập và có sự thống nhất biện chứng giữa đặc tính dân tộc với đặc tính nhân loại, giữa quyền cá nhân và quyền tập thể, giữa quyền con người và quyền công dân. Mang bản chất là những quyền tự nhiên vốn có, quyền con người là giá trị chung, phổ biến đối với mọi xã hội, quốc gia dân tộc và gắn với các điều kiện của quan hệ quốc tế. Còn bản chất xã hội làm cho quyền con người phù hợp với đặc thù về lịch sử, chế độ chính trị, đặc trưng văn hóa, truyền thống dân tộc gắn với điều kiện, sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội tại mỗi quốc gia.
* Quá trình phát triển quyền con người được chia làm 3 giai đoạn gắn với 3 thế hệ quyền con người
A: Thế hệ quyền con người thứ nhất
Quyền con người thứ nhất gắn với cách mạng tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII-XVIII, ( quyền con người thế hệ thứ nhất còn được ghi nhận trong tuyên ngôn độc lập của Mỹ và tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1789…) là sự khẳng định mạnh mẽ quyền tự do cá nhân với tính chất là các quyền dân sự chính trị như quyền sống, quyền tự do, quyền được xét xử công bằng trước pháp luật. Thế hệ quyền con người thứ nhất đã xác lập cách thức bảo vệ các quyền của các nhân con người trước quyền lực nhà nước, qua đó xác định nghĩa vụ của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của con người.
B: thế hệ quyền con người thứ 2: thế hệ này gắn với cách mạng tháng 10 Nga và chiến tranh thế giới lần 2. đây là thời kỳ phát triển cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới cho các quyền kinh tế xã hội văn hóa, quyền dân tộc tự quyết.thế hệ nhân quyền thứ 2 chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa Mac-lê nin và các lý luạn của chủ nghĩa duy vật biện chứng duy vật lịch sử
C: Thế hệ quyền con người thứ 3 phát triển trong điều kiện diễn ra xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa cấc mặt của đời sống quốc gia và quốc tế. con người ngày càng ý thức rõ hơn những lợi ích và giá trị của quyền con người do đó đòi hỏi triển khai các hoạt động trên phạm vi toàn cầu nhằm giữ gìn các thành quả mà nhân loại đã đạt được về các mặt càng trở nên cấp bách. Cho nên đặc trưng của thế hệ này là xác định trách nhiệm của các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quyền con người về những nghĩa vụ sống còn đối với việc giải quyết có hiệu quarvaans đề con người có tính thời đại như môi trường và sự phát triển bền vững của các quốc gia và dân tộc.


  1. 46.   Phân biệt quyền con người và quyền công dân, ý nghĩa của sự phân biệt này.
Quyền con người là toàn bộ các quyền tối thiểu cơ bản mà con người cần có để sống và phát triển bình thường,như quyền sống, quyền tự do
Quyền công dân là quyền mà mỗi nước quy định riêng cho công dân của nước đó và được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật nước đó.
→thực chất, quyền công dân là sự cụ thể hóa quyền con người. Do đó một quốc gia bảo vệ tốt quyền con người tức là bảo vệ tốt quyền công dân. Ngược lại bảo vệ quyền công dân giúp đảm bảo quyền con người.
  1. 47.   Phân tích ý nghĩa tầm quan trọng của bộ luật quốc tế về quyền con người.
Luật quôc tế về quyền con người là quy phạm quốc tế liên quan trực tiếp đến mọi người, mọi quốc gia và toàn nhân loại. Luật quốc tế về quyền con người có hai công ước cơ bản: Công ước về quyền dân sự và chính trị(ICCPR), Công ước về kinh tế xã hội và văn hóa(ICESCR), là những văn kiện pháp lý có tính ràng buộc cần được các cuốc gia tôn trọng bảo vệ và thực hiện. Đồng thời cần phải có nghĩa vụ đạo đức và cần được xem như là mục tiêu lý tưởng của tất cả các quốc gia dân tộc, không phân biệt lịch sử, bản sắc văn hóa chế độ xã hội phải hướng tới. Mỗi quốc gia thành viên tham gia công ước không chỉ với tư cách là một quốc gia nhất định mà còn là một bộ phận hợp thành của một cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc.
Đây là thành tựu vĩ đại của trí tuệ nhân loại trong thế kỷ XX và sẽ còn là công cụ định hướng phát triển và điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc trên lĩnh vực quyền con người-một trong những chủ đề quan trọng nhât của nhân loại trong thiên niên kỷ thứ 3.


  1. 48.   Hệ thống văn kiện của luật quốc tế bảo vệ quyền con người đề cập đến những vấn đề gì? Nêu một số những văn kiện quan trọng.
Hệ thống văn kiện của luật quốc tế bảo vệ quyền con người đề cập đến các vấn đề về quyền con người nói chung và các chuẩn mực về các quyền con người như nhân quyền, quyền chính trị kinh tế xã hội văn hóa.
Một số văn kiện quan trọng:
Hiến chương Liên hợp quốc: điều 1(3),55,56,68,76 mục đích và mục tiêu của LHQ trong việc bảo vệ các nguyên tắc nhân quyền.
Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966: điều 1->7,19. 26 27.
Công ước quôc tế về quyền kinh tế xã hội văn hóa. Năm 1966.

  1. 49.   Cơ chế dựa trên Hiến chương Liên hợp quốc và cơ chế dựa trên công ước là gì? sự khác nhau của hai cơ chế này?
Cơ chế về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người chính là bộ máy các cơ quan, các quy tắc, các thủ tục về thúc đẩy bảo vệ quyền con người trong hệ thống LHQ.
Cơ chế dựa trên Hiến chương: do bảo vệ và thúc đẩy quyền con người được xác định là mục tiêu cơ bản của LHQ nên cả 6 cơ quan: ĐHĐ, HĐBA,HĐKTXH, Hội đồng quản thác, tòa án quốc tê, đều có trách nhiệm thực hiện mục tiêu này. Một số cơ quan chính thiết lập một mạng lưới các cơ quan giúp việc về quyền con người, xây dựng quy chế để huy động sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và hoạt động thúc đẩy bảo vệ quyền con người
Cơ chế dựa trên CƯ được dựa trên các ủy ban giám sát việc thực hiện một số công ước quốc tế về quyền con người, được thành lập theo quy định của chính công ước đó.
Các cơ quan trong cơ chế dựa trên Hiến chương có những chức năng đa dạng bao gồm cả nghiên cứu, xây dựng , thẩm định, theo dõi, giám sát và điều hành các chương trình hoạt động về quyền con người…thì hệ thống ủy ban công ước có chức năng hẹp hơn. Các ủy ban này thiết lập chỉ để giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người, thông qua việc nhận xem xét và ra khuyến nghị liên quan đến các báo cáo về việc thức hiện các công ước này của những quốc gia thành viên.
  1. 50.   Cách thức giám sát việc thực thi các công ước quyền con người của Liên hợp quốc.
Giám sát việc thực hiện quyền con người là xem xét tính phù hợp giữa các chuẩn mực hoặc các quy tắc nhân quyền của quốc tế so với các chuẩn mực, quy tắc nhân quyền của quốc gia và việc áp dụng các chuẩn mực đó trên thực tế như thế nào. Các hoạt động giám sát còn được tiến hành nhằm xem xét liệu có khoảng trống giữa các chuẩn mực quốc tế với các chuẩn mực được thiết lập thông qua hệ thống pháp luật, chính sách quốc gia và việc áp dụng nó trên thực tế.
Cách thức giám sát:
Thủ tục xem xét báo cáo:
+ Báo cáo đầu tiên của các quốc gia được đệ trình lên tổng thư ký LHQ bằng 1trong 6 ngôn ngữ chính(Ả rập, Trung pháp anh nga TBN) sau đó được ban thư ký lưu chiểu và dịch ra ngôn ngữ chính thức của ủy ban công ước.
+Sau khi nhận báo cáo, nhóm làm việc trước phiên họp sẽ triệu tập một cuộc họp cùng với các cơ quan, tổ chức của hệ thông LHQ và các cq có thẩm quyền khác nhằm cung cấp thêm thông tin cho Ub để xem xét, thẩm tra nội dung của báo cáo-> đưa ra danh mục các vấn đề với các câu hỏi-> gửi lại cho thành viên của các quốc gia.
+Đối thoại mang tính xây dựng của ub công ước và quốc gia thành viên được thiết lập thông qua phiên họp của ub với sự đại diện của các quốc gia báo cáo. Sau đó ub sẽ mời thành viên của ub đặt câu hỏi hay bình luận về nội dung cụ thể của báo cáo và mời đại diện quốc gia trả lời bình luận mà không cần nghiên cứu thêm.
+Sau cùng Ub tổ chức họp kín đưa ra nhận xét, bình luận bao gồm cả gợi ý và khuyến nghị. Một khi được thông qua,các kl và khuyến nghị của ub sẽ được chuyển cho quốc gia báo cáo trong vòng 24h, đọc công khai với sự có mặt của đại diện quốc gia. Sau đó đc bao chí đưa tin.
- Thủ tục xem xét khiếu nại của các cá nhân: Bất kỳ cn nào cũng có thể đưa khiếu nại đến ub công ước với đ/kiện sau: không phải là vấn đề dangd được thẩm định theo một thủ tục điều tra hoặc giải quyết quốc tế, mọi biện pháp trong nước được vận dụng nhưng không có hiệu quả, đơn không phải là đơn nặc danh.
- Thủ tục điều tra:thủ tục này chỉ áp dụng với các quốc gia thành viên chấp nhận thẩm quyền của ủy ban công ước và chỉ được thực hiện khi ub nhận được thông tin đáng tin cậy cho rằng, các quyền trong công ước đang bị vi phạm một cách có hệ thống ở các quốc gia thành viên
- Thủ tục khiếu kiện quốc gia: thủ tục này chỉ được áp dụng khi các biện pháp pháp lý trong nước không còn khả năng giải quyết.

  1. 51.   Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc là gì? tại sao cơ quan này được thành lập.
Hội đồng nhân quyền LHQ là một tổ chức trực thuộc ĐHĐ LHQ. HDlhq đc thành lập vào ngày 15/3/06 sau khi Hdlhq thông qua nghị quyết thành lập một tổ chức nhân quyền mới,thay thế ủy ban nhân quyền lhq.
Việc thành lập HĐ nhân quyền là một trong những hành động nhằm cải tổ LHQ khi ub nhân quyền bị nhiều chỉ trích rằng đã để những quốc gia có nhiều hành động phi nhân quyền làm thành viên và thao túng.
HĐ nhân quyền gồm 47 quốc gia, chịu trách nhiệm tăng cường thực hiện và bảo vệ nhân quyền trên toàn cầu.
  1. 52.   Phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của cơ chế báo cáo quốc gia trong các công ước quyền con người của Liên hợp quốc. Báo cáo quốc gia về quyền con người cần nêu được những nội dung chính gì?
Thông qua các biện pháp báo cáo quốc gia : nêu lên các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp về việc triển khai thực thi những thành tựu đạt được và khó khăn trong việc đang thực thi nhân quyền
  1. 53.   Đảng, Nhà nước Việt Nam có quan điểm như thế nào về quyền con người? Việt Nam đã thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền con người như thế nào?
*Nhà nước Việt Nam luôn xác định con người là mục tiêu,vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nước. NNVN khẳng định con người là trung tâm của chính sách kinh tế-xã hội, thúc đẩy bảo vệ quyền con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mọi chủ trương, đường lối chính sách của VN đều nhằm mục đích phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”, tất cả là vì con ngươif và cho con người.
VN cho rằng cần tiệp cận một cách hài hòa tất cả các quyền con người về dân sự,ct, kt, xh, vh trong tổng thể hài hòa, không xem nhẹ bất cứ quyền nào. Đồng thời các quyền tự do của cá nhân chỉ có thể đc đảm bảo trên ơ sở tôn trọng quyền và lợi ích chung của dân tộc và cộng đồng, quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ xã hội.
VN ủng hộ viêc tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền con người trên cơ sở đối thoại bình đẳng , xây dựng tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau vì mục tiêu chung là thúc đẩy và bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền con người.
VN cũng cho rằng không nước nào có quyền sử dụng vấn đề quyền con người làm công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia gây đối đầu, gây sức ép chính trị, thậm chí sử đụng vũ lực hoặc làm điều kiện trong quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với các khác.
Thực hiện cam kết quốc tế về quyền con người, của VN:
VN đã trở thành thành viên của hầu hết các công ước quốc tế của LHQ về quyền con người:
-Nghiêm chỉnh thực hiện nghĩ vụ của cưqt mà Vn đã tham gia. Trình và bảo vệ thành công các báo cáo quốc gia liên quan đến quyền con người.
-Trong khuôn khổ đa phương, VN đã tích cực phối hợp với các nước đóng góp cho mục tiêu chung là thúc đẩy và bảo vệ quyền con người và những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về quyền con ng.
- đề cao thúc đẩy việc thực hiện quyền kinh tế văn hóa xã hội. Chủ động và tích cực tham gia các đồng tác giả nhiều dự thảo nghị quyết liên quan tới quyền trẻ em, phụ nữ, vấn đề giáo dục.
-VN cũng đã tham gia và đóng góp tích cực vào công việc của nhóm các nước có cùng quan điểm về nhân quyền nhóm châu á, góp phần vào việc khẳng định những quan điểm và lập trường tích cực về nhân quyền tại LHQ.
-Bên cạnh các diễn đàn đa phương, VN chủ trương sẵn sàng đối thoại và hợp tác song phương với các quốc gia khác về những vấn đề quyền con người, xã hội cùng quan tâm.
-Bên cạnh các hoạt động trao đổi về quyền con người giữa các cơ quan chính phủ của VN đối với các nước, VN còn khuyến khích trao đổi giữa các học giả về vấn đề quyền con người. Công tác tuyên truyền đối ngoại nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực quyền con người ngày càng được quan tâm đẩy mạnh.
-tham gia trng tổng số 23 đư về q con ng.


  1. 54.   Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thành lập Cơ quan liên chính phủ về quyền con người của các nước ASEAN. Trong việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền tại khu vực ASEAN, Việt Nam đã đóng góp như thế nào?
Đại diện 10 thành viên Asean đã chính thức khai sinh cơ chế nhân quyền cho khối, mang tên là Ủy Ban Liên chính phủ Asean về Nhân quyền, tên tắt tiếng Anh là AICHR. Phát biểu tại buổi khai mạc Hội nghị hôm nay, thủ tướng Thái Lan Abhisit Vejjajiva đã tuyên bố là việc toàn khối ký kết thỏa thuận thành lập cơ chế nhân quyền này đã hiện thực hoá một giấc mơ kéo dài 15 năm.
Phạm vi hoạt động của Ủy ban liên chính phủ Asean về nhân quyền khá giới hạn. Ví dụ như Ủy ban này không có quyền trực tiếp nhận đơn kiện của các công dân Asean. Cơ quan nói trên cũng không được phép mở các cuộc điều tra về những hành vi vi phạm quyền của con người.
Nhân danh nguyên tắc không can thiệp vào nội bộ của nhau, một nguyên tắc cơ bản của Asean, Ủy ban liên chính phỷ Asean về nhân quyền cũng không có khả năng đòi trừng phạt một chính phủ thành viên trong khối. Vai trò của Ủy ban vừa được thành lập nhằm mục đích « khuyến khích phát triển các quyền tự do cá nhân ».
        
Tạo khối đồng bộ, về quyền con người trong khối asean, tạo cơ hội. giúp bảo vệ tránh việc can thiệp của các quốc gia bên ngòa và cv nội bộ của nước asean.
  1. Luật biển quốc tế

  1. 55.   Trình bày quá trình pháp điển hoá của luật quốc tế về biển.
1.1. 1930: Hội nghị pháp điển hoá LQT
Hội nghị thất bại do các quốc gia không đạt được sự thống nhất về chiều rộng lãnh hải.
Lãnh hải được chọn làm vấn đề cần được pháp điển hoá.
1.2. 1958: Hội nghị luật biển lần 1
- Hội nghị luật biển đã thảo luận và pháp điển hoá 4 Công ước và một nghị định thư.
Công ước:      Lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải,
Biển cả,
Thềm lục địa và
Đánh cá và bảo tồn các tài nguyên                                        sinh vật của biển cả.
Nghị định thư: Giải quyết tranh chấp.
Vấn đề mấu chốt về chiều rộng lãnh hải vấn chưa được giải quyết.
1.3. 1960: Hội nghị luật biển lần 2
        
Tiếp tục thảo luận về chiều rộng lãnh hải và giới hạn vùng đánh cá.
Công thức được đưa ra:
6 dặm vùng hãnh hải + 6 dặm vùng đánh cá
Hội nghị thất bại trong việc thông qua công thức này với một phiếu bầu.
1.4. 1973-1982: Hội nghị luật biển lần 3
Hội nghị có 3 uỷ ban chính:
UB 1 về quy chế pháp lý của đáy biển,
UB 2 về quy chế pháp lý của lãnh hải và      vùng tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế, biển cả và đánh cá và bảo tồn các nguồn tài nguyên sống ở biển cả, và quốc gia quần đảo,
UB 3 về bảo tồn môi trường biển và nghiênứu khoa học.
Nhóm adhoc để nghiên cứu các vấn đề cụ thể của từng phiên họp.
Đa số các vấn đề thảo luận đòi hỏi thủ tục thông qua tại hội nghị là thủ tục đồng thuận.
Sau 9 năm đàm phán và 11 phiên họp, Công ước được ký kết ngày 10/12/1982 bởi 117 quốc gia và thực thể. CƯ 1982 gồm 320 điều, 17 phần và 9 phụ lục.
Điều 308 của CƯ quy định CƯ sẽ có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày quốc gia thứ 60 nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn. Theo đó, sau ngày 16/11/1993 Guyana, quốc gia thứ 60 nộp văn bản phê chuẩn, CƯ có hiệu lực vào ngày 16/11/1994
Phần XI của CƯ được sửa đổi bởi Hiệp định thực hiện phần XI của CƯ 1982 ngày 28/7/1994.
CƯ liên quan đến việc bảo tồn và quản lý các nguồn cá nằm trên biên giới của nhiều quốc gia và các nguồn cá có khả năng di cư cao vào 4/8/1995.
CƯ 1982, Hiệp định 1994 và 1995 là những điều ước trong gói quy định về luật biển của LHQ.
1.5. Nguồn của Luật biển
Điều ước quốc tế:
Các điều ước về luật biển của LHQ
Một số điều ước chuyên ngành về biển do IMO     soạn thảo
Tập quán quốc tế: cách xác định đường cơ sở thẳng, nguyên tắc tự do hàng hải…
Phán quyết của toà án: Eo biển Corfou, Ngư trường Anh-Nauy, Thềm lục địa biển Bắc…
Ý kiến tư vấn của các luật sư và học giả danh tiếng
Nghị quyết của LHQ, các báo cáo, nghiên cứu về luật biển của các cơ quan của LHQ.
Luật và các tuyên bố của các quốc gia
1.6. Việt Nam và luật biển
Tuyên bố 12/5/1977 về các vùng biển: nội thuỷ, lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Tham gia hội nghị luật biển lần 3 vào tháng 7 năm 1977.
Tuyên bố về đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải 12/11/1982.
Ký CƯ luật biển 1982 ngày 10/12/1982 và phê chuẩn vào ngày 23/6/1994.
Ban hành các luật và văn bản dưới luật trong các lĩnh vực biển, thuỷ sản, dầu khí, bảo vệ môi trường.
Phê chuẩn một số CƯ chuyên ngành về biển do IMO soạn thảo.

  1. 56.   Trình bày quy chế pháp lý của nội thuỷ theo luật biển quốc tế và những quy định của pháp luật Việt Nam. So sánh với quy chế pháp lý của lãnh hải?
-Nội thuỷ: Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
-Quy chế pháp lý của nội thủy:
Vùng nước nội thuỷ bao gồm: các vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông, vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền.
Tuy nhiên có một số hạn chế về thẩm quyền tài phán của quốc gia đối với những vi phạm hình sự và dân sự xảy ra trên phạm vi tàu thuyền nước ngoài (Ng Hồng Thao, tr.39-41).
Quy định của pháp luật Việt Nam về nội thuỷ (Ng Hồng Thao, tr 42-44).


  1. 57.   Trình bày quy chế của lãnh hải theo quy định của luật biển quốc tế
Lãnh hải: Là vùng nước nằm phía ngoài đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lý.
Chủ quyền của quốc gia ven biển: (Đ2)
Được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và vùng nước nội thuỷ của mình, đến một vùng nước tiếp liền, gọi là lãnh hải. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trưòi trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất dưới đáy của vùng biển này.
Thuật ngữ lãnh hải được các quốc gia thừa nhận từ năm 1930 với bản chất như trên nhưng chiều rộng lãnh hải phải trải qua quá trình pháp điển hoá lâu dài và chỉ thống nhất được trong CƯ 1982 (Ng Hồng Thao, tr.49-52).
Chủ quyền quốc gia ven biển đối với lãnh hải không tuyệt đối như với lãnh thổ và nội thuỷ bởi bởi quyền qua lại vô hại.
       Quyền qua lại vô hại
        
Qua lại nghĩa là: (Đ18(1))
Đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ;
Đi qua lãnh hải để vào nội thủy;
Đi qua lãnh hải sau khi vào nội thuỷ để ra biển.
Qua lại vô hại là
Đi qua liên tục và nhanh chóng (Đ18(2))
Không dừng lại và thả neo, trừ trường hợp bất khả kháng
Không gây hại, đe doạ đến chủ quyền, an ninh và lợi ích của quốc gia ven biển (Đ19 CƯ 1982)
Qua lại vô hại là một quyền, được thực hiện cho tất cả các loại tàu thuyền, không có sự phân biệt đối xử và không phải là một sự ưu tiên. Không thực hiện đối với vùng trời.
Quốc gia ven biển có quyền ban hành các quy định về an toàn hàng hải, điều phối giao thông hàng hải, bảo vệ các thiết bị và các công trình trên biển, bảo vệ tài nguyên sinh vật biển, gìn giữ môi trường biển, đánh bắt thủy sản, nghiên cứu khoa học biển, hải quan, thuế, y tế và nhập cư (Đ 21).
Các quốc gia thực hiện quyền qua lại vô hại phải tuân thủ các quy định pháp luật trên của quốc gia ven biển trên cơ sở không phân biệt đối xử (Đ21(4)).
Quốc gia ven biển có thể đình chỉ quyền qua lại vô hại trong một số trường hợp nhất định (Đ25).
Yêu cầu về việc qua lại vô hại đối với tàu ngầm và tàu chở năng lượng hạt nhân (Đ20 và 23)


  1. 58.   Trình bày quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế. So sánh với quy chế pháp lý của thềm lục địa?
Đặc quyền kinh tế: Là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải, tiếp liền với lãnh hải, có phạm vi không vượt quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
Là một quy định pháp lý mới, lần đầu tiên được ghi nhận trong CƯ 1982 về luật biển.
Là vùng sui generic đặc thù, trong đó quyền lợi được CƯ phân bổ giữa quốc gia ven biển và quốc gia khác (Đ55).
Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền, quyền tài phán và một số quyền khác theo quy định của CƯ trên một số lĩnh vực kinh tế. Các quyền này không tồn tại đương nhiên và ngay từ đầu mà chỉ được thiết lập dựa trên tuyên bố của quốc gia ven biển.
Các quốc gia khác có một số quyền tự do biển cả.
       Quy chế pháp lý của EEZ
Quyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh tế bao gồm:
Quyền thăm dò,
Quyền khai thác,
Quyền bảo tồn, và
Quyền quản lý
các tài nguyên thiên nhiên sinh vật và phi sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển, và lòng đất dưới đáy biển, cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió (Đ56(1)).
Quyền tài phán đối với các hoạt động (Đ56(2))
Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình,
Nghiên cứu khoa học biển,
Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Quyền của các quốc gia khác gồm: (Đ58)
Quyền tự do hàng hải
Quyền tự do hàng không
Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm
Quyền tự do sử dụng biển vào các mục đích hợp pháp và gắn liền với các quyền tự do nói trên và phù hợp với các quy định của CƯ, đặc biệt là trong khuôn khổ khai thác các tàu thuyền, phương tiện bay và dây cáp, ống dẫn ngầm.
Quyền của các quốc gia có bất lợi về mặt địa lý: Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của quốc gia ven biển (Đ69, 70).
       Quy định của pháp luật Việt Nam về vùng EEZ
Tuyên bố năm 1977: Vùng EEZ rộng 200hl
Các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trong vùng EEZ
Xem: Ng Hồng Thao, tr.157-187


  1. 59.   Trình bày quy chế pháp lý của thềm lục địa
Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền có chiều rộng 200 hải lý, hoặc bằng chiều rộng của phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền hoặc 350 hải lý, hoặc 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.
Chiều rộng của thềm lục địa được xác định theo 3 phương pháp:
- 200 hải lý tính từ đường cơ sở nếu bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn 200 hl.
- Chiều dài tự nhiên của thềm lục địa nếu chiều dài này <350 hl hoặc 100 hl từ đường đẳng sâu 2500m (tuỳ vào khoảng cách nào nhỏ hơn).
- 350 hl tính từ đường cơ sở hoặc 100 hl tính từ đường đẳng sâu 2500m nếu bờ ngoài của rìa lục địa nằm ở khoảng cách xa hơn 200 hl.
Việc xác định chiều rộng của thềm lục địa phải đúng với kiến nghị của Uỷ ban ranh giới về thềm lục địa (Đ76).
Ranh giới ngoài của thềm lục địa tự nhiên được xác định theo phương pháp: (Đ76(4a))
- Bề dày trầm tích: Đường vạch nối các điểm cố định tận cùng mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất bằng 1% khoảng cách từ điểm được xét đến chân dốc lục địa.
- Khoảng cách: Đường vạch nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa không quá 60 hải lý.
Chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đổi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc (nếu không có bằng chứng khác) (Đ76(4b)).
Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa.
Những quyền này là đặc quyền và đương nhiên xuất phát từ nguyên tắc đất thống trị biển. Tuy nhiên việc khai thác tài nguyên thiên nhiên trong vùng thềm lục địa có phạm vi vượt quá 200 hl phải đóng góp cho Cơ quan quyền lực đáy đại dương.
Quốc gia ven biển có quyền tài phán về nghiên cứu khoa học, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, và việc lắp đặt các đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên thềm lục địa. (Đ77&79(4))
Quốc gia khác có quyền tự do sử dụng vùng biển và vùng trời ở bên trên thềm lục địa (Đ78).
Quốc gia khác có quyền tự do lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm nhưng phải thoả thuận về tuyến đường với quốc gia ven biển và không làm ảnh hưởng đến những tuyến dây và ống đã được lắp đặt từ trước (Đ79).
Quy định của pháp luật Việt Nam về thềm lục địa, xem Ng Hồng Thao, tr.218-225.

  1. 60.   Trình bày quy chế pháp lý của biển cả
Biển cả: Là vùng biển nằm ngoài các vùng biển thuộc phạm vi chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của quốc gia ven biển.
Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia cùng khai thác và sử dụng, theo chế độ tự do biển cả: (Đ87)
Tự do hàng hải,
Tự do đánh bắt hải sản,
Tự do đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm,
Tự do hàng không,
Tự do xây dựng các đảo nhân tạo, các thiết bị khác được pháp luật cho phép và
Tự do nghiên cứu khoa học.
Các quốc gia có nghĩa vụ kiểm soát xử lý các hành động cướp biển, trấn áp buôn bán nô lệ, trấn áp việc buôn bán trái phép các chất ma tuý và các chất kích thích; không được phát sóng trái phép (Đ99-109).
Các quốc gia được phép thực hiện quyền truy đuổi đối với những tàu nước ngoài đã có hành vi vi phạm pháp luật trong các vùng biển của quốc gia đó (Đ111).

  1. 61.   Trình bày quy chế pháp lý của Vùng
Vùng: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, nằm dưới biển cả và nằm bên ngoài các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia.
Không một quốc gia nào có chủ quyền hay quyền chủ quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài nguyên của Vùng. Mọi hoạt động trong Vùng được thực hiện vì mục đích của toàn thể loài người (Đ136).
Tất cả các di vật khảo cổ và lịch sử tìm thấy trong Vùng đều được bảo tồn hoặc bán lại vì lợi ích của toàn thể loài người, có tính đến quyền ưu tiên của quốc gia xuất xứ về văn hoá hoặc lịch sử (Đ149).
Việc thăm dò khai thác tài nguyên của Vùng được thực hiện thông qua Cơ quan quyền lực quốc tế. Cơ quan này phân chia công bằng những lợi ích kinh tế từ những hoạt động thực hiện trong Vùng (Đ140).
Cơ quan quyền lực quốc tế có quyền định ra các quy tắc và thủ tục thích hợp cho việc sử dụng Vùng vào mục đích hoà bình, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển; bảo vệ sự sống của con người, bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của Vùng (Đ143-147).


  1. 62.   Trình bày quy chế pháp lý của quốc gia quần đảo
Là quốc gia có lãnh thổ được tạo thành hoàn toàn từ một hoặc nhiều quần đảo và có thể bao gồm những đảo khác (Đ46(1)).
Quần đảo là một nhóm đảo, bao gồm cả một phần của đảo mà vùng nước giữa các đảo và các đặc điểm tự nhiên khác có mối liên hệ mật thiết đến mức mà các đảo, vùng nước và các đặc điểm tự nhiên khác tạo thành một thực thể địa lý, kinh tế và chính trị phụ thuộc, hoặc đã được thừa nhận như vậy về mặt lịch sử.
Quốc gia quần đảo có quyền sử dụng đường cơ sở quần đảo.
Đường cơ sở quần đảo là đường nối những điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi nổi của quần đảo (với điều kiện của bãi nửa nổi nửa chìm trong phương pháp ĐCS thẳng) (Đ47).
Điều kiện:
Diện tích nước của vùng nước quần đảo so với đất của các đảo phải ở giữa tỷ số 1/1 và 9/1.
Chiều dài các đoạn cơ sở không được vượt            quá 100 hl, tuy nhiên có thể có tối đa là 3% tổng số các đoạn cơ sở có chiều dài > 100 hl          nhưng phải < 125 hl.
Vùng nước nằm trong ĐCS quần đảo là nội thuỷ của quốc gia quần đảo, nhưng các quốc gia khác vẫn có quyền qua lại vô hại.

  1. 63.   Trình bày quy chế pháp lý của đảo
Tiêu chí để phân biệt giữa đảo, bãi nửa nổi nửa chìm, bãi đá, bãi chìm: điều kiện tự nhiên của các thực thể và độ cao của thực thể đó khi thuỷ triều lên cao nhất.
Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng nước này vẫn ở trên mặt nước (Đ121(1)).
Bãi nửa nổi nửa chìm là vùng đất nhô cao tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều xuống thấp thì lộ ra, khi thuỷ triều lên thì bị ngập nước (Đ13).
Vai trò của bãi nửa nổi nửa chìm:
Không là đối tượng của yêu sách chủ quyền lãnh thổ
Có thể được chọn làm điểm cơ sở nếu có công trình luôn nổi trên mặt nước được xây dựng.
Tiêu chí phân biệt các loại đảo theo điều kiện của Đ121(3):
Thích hợp cho người cư trú
Có đời sống kinh tế riêng
Theo đó đảo có đầy đủ các vùng biển như đất liền nếu thoả mãn một trong hai điều kiện của Đ121(3), nếu không Đảo chỉ có vùng nội thuỷ, lãnh hải và TG lãnh hải.
Vai trò của đảo:
Là đối tượng của yêu sách lãnh thổ
Đảo thoả mãn Đ121(3) có khả năng tạo ra các vùng biển cho quốc gia có chủ quyền
Là một trong những điều kiện để quốc gia ven biển sử dụng phương pháp đường cơ sở thẳng và có thể được sử dụng làm điểm cơ sở


  1. 64.   Trình bày quy chế pháp lý của Vịnh
Vịnh tự nhiên được xác định bởi bờ biển của một hay nhiều quốc gia.
Vịnh pháp lý: phải thoả mãn các quy định về đường đóng cửa vịnh và quy tắc nửa vòng cung.
Đường đóng cửa vịnh tối đa là 24 hl (Đ10(5))
Độ sâu của Vịnh phải bằng hoặc lớn hơn diện tích của nửa vòng cung có đường kính là đường đóng cửa vịnh (Đ10(2)).
Vịnh lịch sử không cần thoả mãn điều kiện của vịnh pháp lý nhưng phải thoả mãn các điều kiện: (Đ10(6))
- Quốc gia ven biển thực hiện chủ quyền một cách thực sự, liên tục, hoà bình và lâu dài.
- Được sự chấp thuận công khai hoặc im lặng không phản đối của các quốc gia khác, đặc biệt là quốc gia láng giềng và những quốc gia có quyền lợi liên quan.
Vịnh pháp lý và vịnh lịch sử được đặt dưới quy chế pháp lý tương đương với nội thuỷ.

  1. 65.   Trình bày các phương pháp vạch đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải và thực tiễn của Việt Nam
            Được xác định theo hai phương pháp:
ĐCS thông thường: Quy định tại Đ3 CƯ lãnh hải 1958 và Đ5 CƯ 1982;
ĐCS thẳng quy định trong tập quán và Đ7 CƯ 1982
1. Đường cơ sở thông thường
Là ngấn nước thuỷ triều thấp nhất
Ngấn nước thủy triều thấp nhất là đường cắt của bề mặt nước thuỷ triều khi xuống thấp nhất với bờ biển. Đường này chạy dọc theo bờ biển, hoặc phần đất dốc của bờ, tại đó biển lùi xuống mức triều thấp nhất.
Được áp dụng lần đầu tiên trong Hiệp ước đánh cá giữa Anh-Pháp năm 1839.
2. Đường cơ sở thẳng
Được áp dụng trong 3 trường hợp: (Đ7(1))
- Bờ biển khúc khuỷu, khoét sâu, lồi lõm
- Có chuỗi đảo nằm sát và chạy dọc theo bờ;
- Có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện diện của các châu thổ.
Điều kiện để ĐCS thẳng được quốc tế công nhận: (Đ7(3))
- ĐCS vạch ra phải đi theo xu thế chung của bờ biển
- Các vùng biển ở bên trong ĐCS phải gắn với đất liền đủ mức được đặt dưới chế độ nội thuỷ
       Khả năng áp dụng đường cơ cở thẳng
ĐCS thẳng có thể được sử dụng là đường đóng cửa sông (Đ9), cửa vịnh (Đ10).
Điểm cơ sở phải là các điểm cố định. Nếu điểm được chọn làm điểm cơ sở là các bãi cạn lúc nổi lúc chìm (Đ13) thì phải có các công trình luôn nổi trên mặt nước được xây dựng trên điểm đó hoặc được sự thừa nhận chung của cộng đồng quốc tế (Đ7(4))
ĐCS thẳng không được làm cho lãnh hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc vùng EEZ (Đ7(6))








  1. Ngoại giao- lãnh sự

  1. 66.    Hãy trình bày về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quan hệ đối ngoại và liên hệ với các cơ quan quan hệ đối ngoại của Việt Nam
Cq quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra để duy trì mối quan hệ chính thức của nhà nước đó với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức quốc tế. Các cq qh đối ngoại, phạm vi chức năng, quyền hạn của các cơ quan này trong lĩnh quan hệ đối ngoại do lqt và pháp luật của từng nước này.
Cơ quan qh đối ngoại trong nước:
* Cơ quan đại diện chung:
Quốc hội: Ban hành luật, đưa ra chính sách đối ngoại và tham gia phê chuẩn đưqt. Ở VN, qh là cq quyền lực nhà nước cao nhất. Trong quan hệ đối ngoại, qh có quyền quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước
Nguyên thủ quốc gia: đại diện cho quốc gia trong quan hệ quốc tế, công du các nước, triệu hồi, phê chuẩn đại sứ ra nước ngoài, tiếp nhận đại sứ ở nước ngoài đến. Ở VN, ntqg là chủ tịch nước. Trong quan hệ đối ngoại, ctn có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mênh toàn quyền của VN, tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, tiến hành đàm phán ký kết điều ước quốc tế nhâ danh nhà nước, tiến hành đàm phán ký kết điều ước quốc tê nhân danh nhà nước cộng hòa xhcn VN ký kết hoặc tham gia đưqt, trừ trường hợp cần trình quốc hội quyết định.
Chính phủ: lãnh đạo thực hiện công tác đối ngoại do quốc hội hoặc do tổng thống đề ra. Người đứng đầu chính phủ là đại diện có thẩm quyền của nhà nước trong quan hệ đối ngoại. trong quan hệ đối ngoại, người này không cần thư ủy nhiệm, được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao. Ở Vn chính hủ thống nhất công tác quản lý đối ngoại của nhà nước, ký kết tham gia điều ước quốc tế, chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quôc tế mà nước CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích chính đáng của công dân VN tại nước ngoài.
Bộ ngoại giao là cơ quan chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quan hệ đối ngoại. Ở VN BNG còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại giao, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của tổ chức và công dân VN.
*Các cơ quan đại diện chuyên ngành: là các cơ quan ngang bộ tham gia vào từng lĩnh vực nhất định trong quan hệ đối ngoại của nhà nước.
b.Các cq quan hệ đối ngoại ở nước ngoài:
Cơ quân thường trực: gồm các cq đại diện ng(đại sứ, công sứ quán) , các cq đại diện thường trực của quốc gia tại tổ chức quốc tế liên cp, các cq lãnh sự.
Cơ quan lâm thời: gồm các phái đoàn đại diện đặc biệt, phái đoàn đi dự hội nghị quốc tế hoặc đàm phán quốc tế.
  1. 67.   Cơ quan đại diện ngoại giao được thiết lập theo những trình tự và thủ tục như thế nào? So sánh với cơ quan đại diện lãnh sự
1. Cq đại diện ng:
*KN: Cơ quan đại diện ng là cq nhà nước có trụ sở trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ng với quốc gia đó.
*Trình tự và thủ tục thiết lập cơ quan đại diện ng:
Khi thiết lập quan hệ ngoại giao, các bên đồng thời thỏa thuận về việc mở cq đại diện ngoại giao, xác định rõ về cấp .Cq này được thành lập theo thỏa thuận giữa hai quốc gia, đại diện cho quốc gia về các lĩnh vực trong quan hệ với các nước nhận đại diện và quan hệ cơ quan đại diện ngoại giao ở các quốc gia nhận đại diện.
Cq đại diện ng bắt đầu hoạt động sau khi đã thực hiện thủ tục đề nghị xin chấp thuận của nước nhận đại diện-> sau khi nhận được chấp thuận cảu nước nhận đại diện, bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cq đại diện ngoại giao-> người đứng đầu cq đại diện ngoại giao đến nước nhận đại diện sau đó chính thức nhận nhiệm vụ.
Chấp thuận là sự đồng ý của nước nhận đối với nước cử đại diện dự kiến bổ nhiệm là người đứng đầu cq đại diện ngoại giao tại nước nhận.
Việc thành lập cq này đc thực hiện trên cơ sở binhf đẳng thỏa thuận giữa nước cử và nước nhận về:
Mức,cấp,trụ sở,chức năng, số lượng thành viên, quyền ưu đãi miễn trừ..
Cq đại diện ng có thể được cử kiêm nhiệm.
Cơ quan lãnh sự:
*KN: Qh lãnh sự chủ yếu mang tính chất hành chính pháp lý quốc tế, được thiết lập trong hoạt động đối ngoại để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức công dân của một qgia trên lãnh thổ qgia khác.
Cq lãnh sự là cq quan hệ đối ngoại của nhà nước ở nước ngoài, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực nhất định của nước tiếp nhận, trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia
*trình tự và thủ tục:
- nước cử và nước nhận thỏa thuận qua con đường ng về trụ sở, xếp hạng và khu vực lãnh sự.
- Nước cử có toàn quyền bổ nhiệm viên chức ls, kể cả người đứng đầu.
- nước cử cấp giấy ủy nhiệm lãnh sự, nước nhận cấp giấy chấp nhận lãnh sự.
  1. 68.    Hãy trình bày về hàm, cấp ngoại giao theo quy định của Công ước Viên năm 1961?
Cấp ngoại giao: là thứ bậc cuẩ người đứng đầu cơ quan đại diện ng, được xác định theo quy định của luật quốc tế và thỏa thuận của các quốc gia hữu quan.Theo Đ14, CƯ Viên 1961, Những người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao được phân làm 3 cấp:
Cấp đại sứ hoặc đại sứ của giáo hoàng đươcj bổ nhiệm bên cạnh nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu cq đại diện có hàm tương đương.
Cấp công sứ hoặc công sứ của giáo hoàng được bổ nhiệm bên cạnh nguyên thủ quốc gia.
Cấp đại biện được bổ nhiệm bên cạnh Bộ trưởng Bộ ng.
Trừ những việc có liên quan đến ngôi thứ và nghi thức,không được có sự phân biệt nào giữa những người đứng đầu cơ quan đại diện về cấp bậc của họ.
Hàm ng: là chức danh nhà nước phong cho công chức ngành ngoại giao để thực hiện công tác đối ngoại ở trong và ngoài nước. Bao gồm
Hàm ng cao cấp( Đại sứ, công sứ, tham tán)
Hàm ng trung cấp( Bí thư thứ 1 và 2)
Hàm ng sơ cấp( Bí thư thứ 3 và Tùy viên)
  1. 69.   Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao được quy định dựa trên cơ sở những học thuyết nào? Phân tích ý nghĩa lịch sử, lý luận và thực tiễn của các học thuyết đó.
*)Khái niệm : Quyền ưu đãi miễn trừ ng:là những quyền ưu đãi đặc biệt mà nước tiếp nhận, phù hợp với lqt, dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên cảu cơ quan này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ ngoại giao của cơ quan đó.
*) Các học thuyết:
-Thuyết Đại diện: vì cán bộ ng là người đại diện cho nhà nước.
-thuyết trị ngoại pháp quyền: cho rằng cán bộ ng là cánh tay vươn dài của một quốc gia ra nước ngoài nên cán bộ ấy vẫn chịu ảnh hường của luật pháp nước cử.
-thuyết chức năng: cho rằng cán bộ ng cần có quyền ưu đãi miễn trừ để thực hiện chức năng của mình.
*) Ý nghĩa lịch sử, lý luận thực tiễn của các học thuyết đó:
-Ý nghĩa lý luận: theo quan niệm ngày xưa, sứ thần đại diện cho vua, vua là thiên tử, nên sứ thần cũng được hưởng những chế độ ưu đãi đặc biệt. Ngày nay cán bộ NG cung chính là đại diện cho qg.
- Thuyết trị ngoại pháp quyền: cơ quan đại diện ngoại giao và các thành viên khi ra nước ngoài mang theo cả luật pháp nước mình và không chịu sự chi phối của luật pháp nước nào.
- Thuyết chức năng: vợ con người đại diện ngoại giao cũng được hưởng ưu đãi đặc biệt tạo điều kiện tốt cho họ hoàn thành nhiệm vụ
*) Ý nghĩa thực tiễn: Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan đại diện ngoain giao và thành viên cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của họ.


  1. 70.   So sánh những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao và trụ sở cơ quan lãnh sự
*Giống: đều sử có các quyền:
-Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở.
-Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu.
-Quyền miễn thuế và lệ phí.
-Quyền tự do thông tin liên lạc.
-Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy.
-Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao.
* Khác:
-quyền bất khả xâm phạm đc áp dụng tuyệt đối với cq đại diện ngoại giao. Còn cq lãnh sự có trường hợp ngoại lệ như sau:
+Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn, thiên tai hoặc tai biến khac cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp thì có thể giả định người đứng đầu cơ quan lãnh sự đồng ý, tức là chính quyền nước sở tại có thể xâm phạm trụ sở cơ quan lãnh sự mà không cần sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
+Trong trường hợp cần thiết vì lí do công ích xã hội hoặc an ninh,quốc phòng thì nước tiếp nhận lãnh sự có thể trưng dụng nhăng phải có biện pháp bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng.
-Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm, thư tín ngoại giao: khi thực hiện chức năng của mình, túi ngoại giao và thư tìn ngoại giao của cơ quan đại diện ng đều không bị mở, không bị giữ. Nhưng đối với cơ quan lãnh sự túi lãnh sự không bị mở, không bị giữ trừ trường hợp có lí do chính đáng.
=> quyền ưu đãi miễn trừ ngoại của cq lãnh sự về cơ bản giống như của cq đại diện ng nhưng ở mức độ thấp hơn.

  1. 71.   So sánh những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho viên chức ngoại giao và lãnh sự
1, Giống nhau:Đều đc hưởng các quyền:
-Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
-Quyền miễn trừ xét xử về hình sự,dân sự và xử phạt vi phạm hành chính
-Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan.
-Quyền đc miễn trừ thuế và lệ phí.
2, Khác nhau:
       Quyền ưu đãi và miễn trừ
       Viên chức ngoại giao
       Viên chức lãnh sự
       Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
       Được hưởng một cách tuyệt đối, không thể bị bắt giam dưới mọi hình thức
       Trừ 2 trường hợp:
-phạm tội nghiêm trọng theoo quy định của pháp luật nước nhận và bị bắt, bị tạm giam theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền của nước này.
-Phải thi hành bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật về hình phạt hạn chế quyền tự do thân thể.
       Quyền miễn trừ xét xử về hình sự
       Được hưởng một cách tuyệt đối
       Được hưởng trong khi thi hành công vụ, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng
       Quyền miễn trừ xét xử về dân sự
       Không được hưởng khi tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ việc như:
+Bất động sản tư nhân có trên lãnh thổ nướ nhận đại diện.
+Việc thừa kế
+Hoạt động thương mại hoặc nghề nghiệp ngoài chưc năng chính thức
       Trừ trường hợp liên quan đến vụ kiện dân sự về một hợp đồng mà viên chức lãnh sự ký kết với tư cách cá nhân hoặc về tai nạn giao thông xảy ra tại nước tiếp nhận lãnh sự mà do nước thư ba đòi bồi thường thiệt hại.
Hơn nữa vcng còn có được hưởng quyền bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu thư tín phương tiện đi lại.
Hiệu lực của QƯĐMTNG
Thời điểm bắt đầu:
Khi CQĐD được thành lập
Khi người được hưởng đặt chân lên lãnh thổ nước tiếp nhận để nhậm chức
Nếu những người này đã có mặt trên lãnh thổ của nước tiếp nhận thì kể từ thời điểm BNG nước tiếp nhận hay Bộ nào khác đã được thoả thuận, nhận được thông báo bổ nhiệm những người đó
Thời điểm kết thúc
Khi viên chức NG kết thúc nhiệm kỳ về nước (nước thứ 3 cho họ hưởng quyền này khi qua lãnh thổ nước mình)
Nước cử thông báo chính thức cho nước nhận việc từ bỏ/ Nước tiếp nhận từ chối quyền ƯĐMT đối với 1 viên chức NG.
Nước nhận tuyên bố “persona non grata” với 1 viên chức ngoại giao.
Khi 1 viên chức NG bị chết (vợ hoặc chồng và các con của họ (kể cả tài sản) vẫn được hưởng quyền ƯĐMT đến khi những người còn lại rời khỏi nước tiếp nhận).
Các QƯĐMT giành cho cơ quan đại diện NG
Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy tại trụ sở và phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
Quyền và nghĩa vụ của nước sở tại
Cư trú ngoại giao
Tình trạng khẩn cấp
Trụ sở bị bỏ trống
Quyền được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở và nhà ở của người đứng đầu cơ quan
Quyền được miễn thuế nhập khẩu với vật dụng dùng vào công việc chính thức của cơ quan
Quyền bất khả xâm phạm về phương tiện giao thông và thông tin liên lạc
       Túi thư ngoại giao (vali ngoại giao)
QƯĐMT giành cho viên chức NG
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài sản, thư tín và tài liệu
Quyền tự do đi lại
Quyền miễn trừ tài phán hình sự, dân sự và hành chính
Quyền miễn thuế và lệ phí
Quyền miễn khám và khai báo hải quan
Quyền miễn trừ thực hiện các quy định của nước nhận về chế độ bảo hiểm đối với các công việc thuộc chức năng
Quyền miễn đóng góp cá nhân vì lợi ích công cộng và an ninh quốc phòng của nước nhận
Những người cùng sống chung với viên chức NG, không mang quốc tịch và thường trú tại nước nhận cũng được hưởng QƯĐMTNG
QƯĐMT giành cho nhân viên hành chính kỹ thuật, nhân viên phục vụ
Quyền tự do đi lại bị thu hẹp hơn
Quyền miễn trừ xét xử chỉ được hưởng khi thi hành công vụ
Thiết lập giữa nước cử và nước nhận trên cơ sở có đi có lại
Áp dụng QƯĐMTNG tại nước thứ 3
Viên chức NG, thành viên gia đình, nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ được hưởng QƯĐMTNG nếu quá cảnh qua nước thứ 3 để nhậm chức hoặc về nước khi hết thời hạn
Thư tín chính thức, giao thông viên ngoại giao được hưởng quyền tự do đi lại và bất khả xâm phạm
Nghĩa vụ của CQĐDNG và thành viên của cơ quan
Nghĩa vụ tôn trọng pháp luật và phong tục, tập quán của nước sở tại. Nghĩa vụ này đã được phát triển như một quy phạm của luật tập quán quốc tế.
Nghĩa vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của nước sở tại.
Nghĩa vụ không được sử dụng trụ sở cơ quan vào mục đích không phù hợp với chức năng chính thức đã nêu trong CƯ hoặc trong những quy phạm khác của LPQT, hoặc những hiệp định hiện hành giữa nước cử và nước tiếp nhận.
VCNG không được tiến hành các hoạt động mang tính chất nghề nghiệp hoặc thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng ngoài những nhiệm vụ chính thức.
Quyền ƯĐMT giành cho cơ quan LS
Sử dụng quốc kỳ quốc huy
Bất khả xâm phạm đối với trụ sở cơ quan LS
Quyền tự do liên lạc trừ một số trường hợp hạn chế
Sử dụng vô tuyến điện
Mở túi thư lãnh sự trong trường hợp có lý do xác đáng
Quyền ƯĐMT giành cho viên chức LS
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng
Quyền tự do đi lại và tiếp xúc với công dân nước mình, trừ khu vực bị cấm
Quyền miễn trừ xét xử về hành chính và hình sự
Quyền từ chối cung cấp chứng cứ
Quyền miễn thuế đồ dùng cá nhân và miễn kiểm tra hải quan đối với hành lý cá nhân
Miễn đăng ký ngoại kiều, giấy phép cư trú, giấy phép lao động, bảo hiểm xã hội
Miễn các loại thuế, trừ thuế gián thu, thuế bất động sản, thuế thừa kế và thuế thu nhập
Quyền miễn nghĩa vụ đóng góp cá nhân
Viên chức lãnh sự danh dự
VCLS danh sự có thể là công dân của nước nhận hoặc nước thứ 3 do nước cử bổ nhiệm
Được hưởng một số QƯĐMT như miễn thuế, BKXF về trụ sở, tài liệu, miễn đăng ký ngoại kiều, đóng góp cá nhân…theo thoả thuận giữa nước cử và nước nhận
Thực hiện hoạt động nghề nghiệp như thương mại, khoa học kỹ thuật… là chính, hoạt động lãnh sự là phụ
Nghĩa vụ của CQĐDLS và thành viên của cơ quan
Có nghĩa vụ tôn trọng pháp PL nước tiếp nhận
Không được can thiệp vào công việc nội bộ của nước đó
Trụ sở CQLS không được sử dụng vào những mục đích khác