Câu hỏi & đáp án Luật Quốc Tế
Tham khảo thêm: Đường cơ sở được xác định trong nghị định ngày 12/07/1935
của Na Uy là đường cơ sở thẳng, không phải là đường cơ sở xác định theo ngấn
nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển(đường cơ sở thông thường). Đường cơ
sở của Na Uy được vẽ bằng cách nối liền 48 điểm cố định kế tiếp nhau được lựa
chọn trên đất liền, đảo hoặc bãi đá. Trước khi được pháp điển hóa thì đây là
phương pháp tập quán phổ biến nhất của tập quán quốc tế. Sau phán quyết 1951,
phương pháp này được pháp điển hóa và đưa vào điều 4 của Công ước Luật biển
1958, sau này là điều 7 của công ước 1982.
Năm 1933, Anh và Na Uy thỏa thuận
với nhau về một đường tạm thời (đường đỏ), theo đó Na Uy không được cản trở tàu
cá Anh đánh bắt ở khu vực ngoài đường đỏ đồng thời tàu cá của Anh cũng không
được đánh bắt ở khu vực bên trong đường này.
Nghị định năm 1935 của Na Uy với mục
đính là xác định ngư trường của nước này và đưa ra đường cơ sở để tính vùng ngư
trường. Anh cho rằng đường cơ sở mà Na Uy đưa ra không phù hợp với luật pháp
quốc tế. Hai bên đã bắt đầu đám phán vào năm 1938 nhưng sau đó do Thế Chiến II
nổ ra nên đã không có một thỏa thuận nào được ký kết.
Năm 1949, sau khi Na Uy cản trở tàu
cá anh đánh bắt trong khu vực ngư trường của mình, Anh kiện lên tòa án quốc tế
yêu cầu xác định định phương pháp Na Uy dùng để xác định đường cơ sở của mình
và đường cơ sở do Na Uy đưa ra có phù hợp với luật pháp quốc tế hay không và đòi
Na Uy bồi thường cho thiệt hại gây ra đối với tàu cá của Anh.
Năm 1951, tòa ra phán quyết là
phương pháp xác định đường cơ sở trong Nghị định 1935 và đường cơ sở mà Na Uy
đưa ra không trái với luật pháp quốc tế.
MỤC LỤC
I. Các đặc
trưng cơ bản của LQT.. 5
1.
Luật quốc tế có thực sự là luật không? vai trò của LQT như thế nào?. 5
2.
Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về phương pháp xây dựng luật và so sánh
với luật quốc gia. 5
3.
Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các biện pháp đảm bảo thi hành luật và
so sánh với luật quốc gia. 5
4.
Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các chế tài và so sánh với luật quốc
gia. 6
5.
Có những loại chủ thể nào của LQT? Hãy giải thích các thực thể sau có phải là
chủ thể của LQT không: cá nhân, tổ chức quốc tế phi chính phủ và công ty đa
quốc gia?. 6
6.
Phân tích quy định của Công ước Montevideo về điều kiện để trở thành một quốc
gia. 9
7.
Nêu các đặc tính pháp lý của quốc gia. So sánh quyền năng chủ thể của các tổ
chức quốc tế với các quốc gia. 9
II. Nguồn của LQT.. 11
8.
Hãy giải thích khái niệm nguồn của LQT (phân biệt với nghĩa của từ “nguồn”
trong ngôn ngữ thông thường). Cho ví dụ minh họa về nguồn của một số ngành luật
quốc tế cụ thể. 11
9.
Phân tích ý nghĩa của Điều 38 Quy chế TAQT. Khi nào Điều 38 được áp dụng?. 11
10. Phân
tích nội dung Điều 38 Quy chế TAQT về nguồn chính thức(cơ bản) và nguồn bổ trợ
của LQT. 12
11. So sánh
TQQT với ĐUQT, phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn này. 16
12. Khái
niệm nguồn bổ trợ của LQT được hiểu như thế nào? Nghị quyết của Đại hội đồng
LHQ có được quy định là nguồn bổ trợ của LQT không?. 19
13. Tập quán
quốc tế là gì? Việc xác định TQQT được dựa trên những yếu tố cơ bản nào?. 19
14. Phân
tích các yếu tố vật chất góp phần hình thành một TQQT. 20
15. Opinio
juris là gì và liên quan như thế nào đến việc xác định TQQT?. 21
III. Các nguyên tắc cơ bản
(NTCB) của LQT.. 21
16. Khái
niệm các NTCB của LQT. Trình bày khái quát về các NTCB của LQT (nguồn, liệt kê
danh sách các nguyên tắc theo quy định của các văn kiện quốc tế). 21
17. Phân
tích nguyên tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan
hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). 22
18. Phân
tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc
tế (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ
minh họa). 22
19. Phân
tích nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia (nguồn,
nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
24
20. Phân
tích nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp (nguồn, nội dung của nguyên tắc,
mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa). 26
IV. Luật ĐUQT.. 27
21. Khái
niệm và nguồn của Luật ĐUQT; Khái niệm ĐUQT theo Công ước Viên 1969 về Luật
ĐUQT (dưới đây viết tắt là “CU Viên 1969”). 27
22. Phân
tích nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết ĐUQT. Nguyên tắc này
có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đối với ngành luật ĐUQT?. 28
23. Bạn hiểu
gì về nguyên tắc ĐUQT phải có nội dung phù hợp với NTCB của LQT? Cho ví dụ minh
họa. CU Viên 1969 quy định gì liên quan đến vấn đề này?. 28
24. Giải
thích và phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda. 28
25. Trình
bày các bước thông thường trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT và ý nghĩa của
các bước này. 31
26. Ký kết
khác với phê chuẩn ĐUQT như thế nào? Tại sao sau khi ký kết các quốc gia có thể
còn phải phê chuẩn ĐUQT?. 33
27. Khi nào
quốc gia gia nhập một ĐUQT? Ý nghĩa của gia nhập trong trình tự đàm phán ký kết
ĐUQT? 34
28. Hai giai
đoạn xây dựng quy phạm LQT được thể hiện như thế nào trong trình tự đàm phán ký
kết ĐUQT?. 34
29. Thời
điểm có hiệu lực của ĐUQT được xác định như thế nào? Phân biệt với thời điểm có
hiệu lực của ĐUQT với từng quốc gia. 34
30. Khái
niệm bảo lưu ĐUQT và các trường hợp không được phép bảo lưu. 35
31. Phân
tích hậu quả pháp lý của bảo lưu, chấp thuận bảo lưu và phản đối bảo lưu theo
quy định của CU Viên 1969. 36
32. Phân
tích các quy định của CU Viên 1969 về hiệu lực của ĐUQT. 37
33. Trình
bày các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐUQT theo quy định của CU Viên
1969. 38
34. Phân
tích các quy định của CU Viên 1969 về giải thích ĐUQT. 39
V. Luật TCQT.. 40
35. Phân
tích mục đích tôn chỉ của LHQ (Điều 1 và Lời nói đầu Hiến chương LHQ). Hãy bình
luận, LHQ có đạt được mục đích đó trên thực tế không?. 40
36. Trình
bày các nguyên tắc hoạt động của LHQ (Điều 2 Hiến chương LHQ). So sánh với các
nguyên tắc cơ bản của LQT. 41
37. Cơ cấu
tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến chương
LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong
lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?. 45
38. Phân
tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Đại Hội Đồng LHQ (Điều 18).
Những quyết định nào của ĐHĐ có tính ràng buộc pháp lý?. 45
39. Cơ cấu
tổ chức, chức năng và quyền hạn của Hội Đồng Bảo An LHQ (Chương V Hiến chương
LHQ, Điều 23, 24, 25, 26; tham khảo khái quát các chương VI, VII, VIII). 46
40. Phân
tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Hội Đồng Bảo An LHQ (Điều
27). Cơ chế quyền phủ quyết ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của HĐBA?. 47
41. Quyền
hạn của HĐBA trong trường hợp hoà bình và an ninh quốc tế bị phá hoại (Chương
VII). Phân tích ý nghĩa của Điều 39 HC LHQ. 49
42. Khái
niệm “hoà bình và an ninh quốc tế” được hiểu như thế nào? Sự phát triển trong
cách tiếp cận khái niệm này và những tác động đến thực tiễn hoạt động của HĐBA.
50
43. Phân
tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 41, Chương VII, Hiến chương
LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy
định của chương VII. 51
44. Phân
tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 42, Chương VII, Hiến chương
LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy
định của chương VII. 51
VI. Dân cư, nhân quyền. 51
45. Trình
bày khái niệm, các đặc trưng quyền con người và sự phát triển của luật quốc tế
bảo vệ quyền con người. 51
46. Phân
biệt quyền con người và quyền công dân, ý nghĩa của sự phân biệt này. 52
47. Phân
tích ý nghĩa tầm quan trọng của bộ luật quốc tế về quyền con người. 52
48. Hệ thống
văn kiện của luật quốc tế bảo vệ quyền con người đề cập đến những vấn đề gì?
Nêu một số những văn kiện quan trọng. 53
49. Cơ chế
dựa trên Hiến chương Liên hợp quốc và cơ chế dựa trên công ước là gì? sự khác
nhau của hai cơ chế này?. 53
50. Cách
thức giám sát việc thực thi các công ước quyền con người của Liên hợp quốc. 53
51. Hội đồng
nhân quyền Liên hợp quốc là gì? tại sao cơ quan này được thành lập. 54
52. Phân
tích ý nghĩa, tầm quan trọng của cơ chế báo cáo quốc gia trong các công ước
quyền con người của Liên hợp quốc. Báo cáo quốc gia về quyền con người cần nêu
được những nội dung chính gì? 54
53. Đảng,
Nhà nước Việt Nam có quan điểm như thế nào về quyền con người? Việt Nam đã thực
hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền con người như thế nào?. 54
54. Ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc thành lập Cơ quan liên chính phủ về quyền con người
của các nước ASEAN. Trong việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền tại khu vực ASEAN,
Việt Nam đã đóng góp như thế nào?. 55
VII.
Luật biển quốc tế. 56
55. Trình
bày quá trình pháp điển hoá của luật quốc tế về biển. 56
56. Trình
bày quy chế pháp lý của nội thuỷ theo luật biển quốc tế và những quy định của
pháp luật Việt Nam. So sánh với quy chế pháp lý của lãnh hải?. 57
57. Trình
bày quy chế của lãnh hải theo quy định của luật biển quốc tế. 57
58. Trình
bày quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế. So sánh với quy chế pháp lý của
thềm lục địa? 58
59. Trình
bày quy chế pháp lý của thềm lục địa. 59
60. Trình
bày quy chế pháp lý của biển cả. 59
61. Trình
bày quy chế pháp lý của Vùng. 60
62. Trình
bày quy chế pháp lý của quốc gia quần đảo. 60
63. Trình
bày quy chế pháp lý của đảo. 61
64. Trình
bày quy chế pháp lý của Vịnh. 61
65. Trình
bày các phương pháp vạch đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải và thực tiễn
của Việt Nam 61
VIII.
Ngoại giao- lãnh sự.. 64
66. Hãy
trình bày về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quan hệ đối ngoại và liên hệ
với các cơ quan quan hệ đối ngoại của Việt Nam.. 64
67. Cơ quan
đại diện ngoại giao được thiết lập theo những trình tự và thủ tục như thế nào?
So sánh với cơ quan đại diện lãnh sự. 64
68. Hãy
trình bày về hàm, cấp ngoại giao theo quy định của Công ước Viên năm 1961?. 65
69. Quyền ưu
đãi và miễn trừ ngoại giao được quy định dựa trên cơ sở những học thuyết nào?
Phân tích ý nghĩa lịch sử, lý luận và thực tiễn của các học thuyết đó. 65
70. So sánh
những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho trụ sở cơ
quan đại diện ngoại giao và trụ sở cơ quan lãnh sự. 66
71. So sánh
những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho viên chức
ngoại giao và lãnh sự. 66
- Các đặc trưng cơ bản của LQT
- 1. Luật quốc tế có thực sự là luật không? vai trò của LQT như thế nào?
LQT ko phải là luật theo nghĩa
quốc gia. Vì: Nó là hệ thống qppl, do các quốc gia xây dựng
trên cơ sở đàm phán thỏa thuận. Khi có chủ thể vi phạm, không có cơ quan
giám sát, cơ quan thi hành luật, không có cq xét xử có thẩm
quyền bắt buộc.
*Vai trò của lqt:
- Công cụ nhân tố quan trọng bảo vệ hòa bình an ninh quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thểlqt trong qhqt.
- Nền tảng điều chỉnh các mối quan hệ quốc gia.Có thể dự đoán các xu hướng.
- Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh.
- Thúc đẩy việc phát triển quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
*Đánh giá vai trò :
- Giữa các nước có nhiều sự điều chỉnh quan hệ thông qua lqt. ( thương mại, viễn thông)
- Nhiều khi người ta không đánh giá cao vai trò của lqt là do họ tập trung những vấn đề lqt không làm được, lĩnh vực lqt chưa phát huy được hiệu quả( an ninh, sử dụng vũ lực)
- 2. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về phương pháp xây dựng luật và so sánh với luật quốc gia.
Sự hình thành LQT khác với trình tự
xây dựng LQG, bởi vì việc hình thành luật quốc tế là quá trình mang tính chất tự
nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh quan hệ lập
pháp mà các quốc gia tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai
bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự
trong tập quán.
Tính tự điều chỉnh trong hoạt
động xây dựng luật quốc tế thông qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thỏa thuận của quốc gia về nội dung quy tắc .
- Giai đoạn thỏa thuận công nhận tính ràng buộc của các quy tắc đã được hình thành.
Việc tạo ra hai giai đoạn này không
nhằm tạo ra ý chí tối cao, duy nhất mà là sự tự nguyện thảo thuận của các quốc
gia dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền.
So sánh với LQG:
Khi tiến hành LQT thiếu vắng cơ
quan lập pháp (LQG có cquan xây dựng luật là Quốc hội), hệ thống lập
pháp mà các cơ quan tiến hành theo phương thức thỏa thuận công khai. Việc hình
thành LQT là quá trình tự nguyện của các quốc gia, thể hiện ở sự tự điều chỉnh
bằng quan hệ điều ước hoặc mặc nhiên thừa nhận quy tắc xử sự trong tập quán Qt.
- 3. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các biện pháp đảm bảo thi hành luật và so sánh với luật quốc gia.
Khái niệm:
Thực thi luật quốc tế là quá
trình các chủ thể áp dụng cơ chế hợp pháp và phù hợp để đảm
bảo các quy định của luật quốc tế được thi hành và được tôn
trọng đầy đủ trong đời sống quốc tế.
Đây là quá trình chủ thể luật quốc
tế, thông qua các cơ chế quốc tế và quốc gia (do luật quốc tế quy
định) để thực thi các quyền và nghĩa vụ pháp luật quốc tế. Quá
trình này được tiến hành bằng nhiều hoạt động pháp lý có liên quan với nhau
trong yêu cầu chung là đảm bảo lợi ích riêng của từng chủ thể
phù hợp với lợi ích chung của cả cộng dồng, hướng đến phát
triển và ngày càng hoàn thiện luật quốc tế.
+) Chủ thể của LQT áp dụng nhiều
cách thức, biện pháp để bảo đảm thi hành luật như: sử dụng điều ước QT
và các cách thức pháp lý khác, tận dụng các yếu tổ chính trị, xã hội để
tạo động lực cho sự thực thi LQT.
+) Khác so với LQG, LQT không có cơ
quan hành pháp trong việc cưỡng chế thi hành luật, không có cơ
quan giám sát việc thi hành luật (như Viện kiểm sát)
- 4. Hãy phân tích những đặc trưng của LQT về các chế tài và so sánh với luật quốc gia.
+) Luật QT có những chế tài nhưng
việc áp dụng chế tài của LQT do chính QG tự thực hiện bằng những cách
thức riêng lẻ hoặc tập thể. Các biện pháp chế tài do QG áp
dụng trong trường hợp có sự vi phạm quy định QT của một chủ thể khác
(VD: cấm vận, cắt đứt quan hệ ngoại giao, sử dụng các biện pháp hạn chế trong
lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa học…sử dụng các sức mạnh quân sự để thực
hiện quyền tự vệ hợp pháp hoặc để chống lại các hành động tấn công vũ trang…).
Hiện nay LQT mở rộng các biện pháp chế tài do các tổ chức QT đảm
nhiệm với vai trò chủ yếu của LHQ
+) So sánh với luật Quốc gia: LQG có
cơ quan hành pháp thực hiện các chế tài thường trực như cảnh sát,
công an, quân đội, tòa án…còn LQT thì các chế tài do chính các quốc gia tự thực
hiện.
- 5. Có những loại chủ thể nào của LQT? Hãy giải thích các thực thể sau có phải là chủ thể của LQT không: cá nhân, tổ chức quốc tế phi chính phủ và công ty đa quốc gia?
- a. Các loại chủ thể của luật quốc tế
Để xác định chủ thể của luật quốc tế
thường phải dựa và các dấu hiệu cơ bản sau:
- Có sự tham gia vào những quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh (tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế)
- Có ý chí độc lập trong sinh hoạt quốc tế (ko phụ thuộc vào chủ thể khác)
- Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với cá chủ thế khác thuộc phạm vi điều chỉnh của luật quốc tế
- Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ thể đã thực hiện gây ra.
- Chủ thể của luật quốc tế là thực thể độc lập tham gia vào những quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh, có đầy đủ quyền. nghĩa vụ và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những hành vi mà chủ thể thực hiện.
v
Quốc gia
quốc gia là chủ thể truyền thống và
phổ biến của LQT. Điều 1 Công ước Montevideo năm 1933 về quyền và nghĩa vụ quốc
gia thì một thực thể được coi là quốc gia theo pháp luật quốc tế phải có 4 yếu
tố cơ bản sau:
- Dân cư thường xuyên
- Lãnh thổ được xác định
- Chính phủ, chính quyền thống
nhất từ trung ương tới địa phương
- Năng lực tham gia vào các quan
hệ với các chủ thể khác
Trong các văn kiện quốc tế hiện đại,
cá quyền cơ bản của mỗi quốc gia:
- Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi
- Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể
- Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập
- Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ
- Quyền được tham gia vào việc xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế
- Quyền được trở thành thành viên của tổ chức quốc tế phổ biến
Tương ứng với quyền cơ bản các quốc
gia có nghĩa vụ cơ bản sau:
- Tôn trọng chủ quyền của các quốc gia
- Tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của các quốc gia khác
- Không áp dụng vũ lực và đe dọa bằng vũ lực
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
- Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ quốc tế
- Tôn trọng những quy phạm Jus cogens và những cam kết quốc tế
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hòa bình
v
Tổ chức quốc tế liên quốc gia
Điều kiện để một tổ chức quốc tế trở thành tổ chức liên chính phủ đó
là phải có cơ cấu tổ chức bộ máy riêng; hoạt động một cách thường
xuyên, liên tục và có tư cách độc lập khi tham gia vào các
mối quan hệ quốc tế.
Hiện nay, khi nói đến các TCQT người
ta thường nhắc đến 2 loại hình tổ chức quốc tế:
- TCQT liên chính phủ:
TCQT mà thành viên của nó là các
quốc gia độc lập, có chủ quyền TCQT liên chính phủ (LHQ, EU, ASEAN…)
- TCQT phi chính phủ:
TCQT mà thành viên của nó là các chủ
thể khác (không phải quốc gia) TCQT phi chính phủ (WHO, ILO, FAO, FIFA…).
Dấu hiệu để nhận biết thành viên của TCQT đó là quốc
gia hay không thể hiện ở chỗ, các phái đoàn tham gia các TCQT đó
không phải nhân danh bất kỳ một cá nhân hay pháp nhân nào
mà nhân danh chính quốc gia mình. TCQT là sản phẩm của các quốc
gia sáng lập ra nó.
Các quyền cơ bản của tổ chức
liên chính phủ:
- Được kí kết các điều ước quốc tế
- Tiếp nhận cơ quan đại diện và quan sát viên thường trực của các quốc gia chưa là thành viên tại tổ chức trên
- Được hưởng những ưu đãi miễn trừ ngoại giao
- Được trao đổi đại diện tại các tổ chức của nhau
- Được yêu cầu tư vấn của tòa án quốc tế của Liên hợp quốc
- Được giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các thành viên và tổ chức quốc tế
v
Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền dân tộc tự quyết
Xuất phát từ chủ quyền dân tộc và
nguyên tắc dân tộc tự quyết, các dân tộc đang đấu tranh nhằm thành lập
một quốc gia dộc lập có những quyền quốc tế cơ bản sau:
- Được thể hiện ý chí nguyện vọng của mình trong bất cứ hình thức nào, dưới bất cứ dạng nào, kể cả việc áp dụng những biện pháp để chống lại những nước đang cai trị mình
- Được pháp luật quốc tế bảo vệ và các quốc gia, các dân tộc và các nhân dân trên thế giới, các tổ chức quốc tế giúp đỡ
- Quyền được thiết lập những quan hệ chính thức với các chủ thếcủa luật quốc tế hiện đại
- Được tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế và hội nghị quốc tế liên chính phủ
- Được tham gia vào việc xây dựng những quy phạm của luật quốc tế và độc lập của việc thực thi luật này
- b. Cá nhân và công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ không là chủ thể của Luật quốc tế.
Vì:
- Về đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc tế:
- LQT điều chỉnh các quan hệ quốc tế phát sinh giữa các quốc gia và các chủ thể khác của Luật Quốc tế trên nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu và quan trọng nhất vẫn là chính trị.
Thật vậy, xu hướng tất yếu hiện nay
đó là tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia với nhau trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xây
dựng cơ sở hạ tầng… Nhưng ẩn sau hầu hết các quan hệ này đều ít nhiều có liên
quan đến chính trị. Trong khi đó, các quan hệ mà cá nhân, công ty đa
quốc gia, các tổ chức phi chính phủ tham gia lại chủ yếu là các quan hệ
dân sự (theo nghĩa rộng) – phi chính trị.
Vì thế có thể suy ra rằng các quan
hệ xã hội mà cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ tham gia
với các quan hệ mà Luật Quốc tế điều chỉnh là không thống nhất với nhau.
- Về các đặc điểm cơ bản để xác định một thực thể là chủ thể của Luật Quốc tế:
Chủ thể của LQT là những thực thể đang tham gia hoặc
có khả năng tham gia vào các quan hệ quốc tế một cách độc lập, có
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ quốc tế cũng như thực hiện
một cách độc lập các quyền và nghĩa vụ quốc tế đó trên cơ sở các quy phạm
Luật Quốc tế
Theo như khái niệm trên, ta có thể
rút ra được các dấu hiệu cơ bản của chủ thể Luật Quốc :
-
Thứ nhất, thực thể đang và có khả năng tham gia vào
các quan hệ quốc tế.
Thực tế cho thấy rằng cá nhân, công
ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ chỉ có khả năng tham gia “rất hạn
hữu” vào một số các quan hệ quốc tế xác định hoặc tham gia các quan hệ này một
cách gián tiếp thông qua Nhà nước. Điều này xuất phát từ những quyền tự nhiên
của con người, vị thế của công dân, pháp nhân của quốc gia.
-
Thứ hai, chủ thể Luật Quốc tế có ý chí độc lập, không phụ thuộc
vào các chủ thể khác.
Hiện nay, khi tham gia vào tất cả
các quan hệ của đời sống xã hội thì cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ chức
phi chính phủ vẫn chịu một sự chi phối rất lớn từ ý chí, từ quyền lực chính trị
của chủ thể đặc biệt đó là Nhà nước. Một mặt, cá nhân và công ty đa quốc gia,
các tổ chức phi chính phủ không được làm trái, đi ngược lại các quy định của
pháp luật quốc gia. Đồng thời hai loại chủ thể này không thể tự mình tham gia
vào một số các quan hệ quốc tế mà phải thông qua nhà nước.
-
Thứ ba, được hưởng quyền và các nghĩa vụ pháp lý quốc
tế và gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế do hành vi của
mình gây ra.
Theo quan điểm của B.M Shurshaloff
“Các Điều ước Quốc tế được ký kết giữa các quốc gia với nhau, quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ các Điều ước này là dành cho nhà nước và nhà nước phải đảm bảo cho
cá nhân có những quyền trên, vì bản thân những Điều ước đó không thể nào được
thực thi nếu không được nhà nước cụ thể hóa trong Luật quốc gia”.
-
Thứ tư, không một chủ thể nào có quyền tài phán chủ thể của Luật
Quốc tế, trên nó không tồn tại quyền lực chính trị nào chi
phối hoạt động của nó và khi tham gia vào các quan hệ quốc tế thì
các chủ thể có vị trí độc lập, bình đẳng với nhau.
Thực tiễn ta thấy rằng, trong mối
tương quan về địa vị pháp lý trong Luật quốc gia thì nhà nước luôn có quyền tài
phán đối với công dân, công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính phủ nước
mình, phần lớn các quan hệ phát sinh giữa cá nhân, công ty đa quốc gia, các tổ
chức phi chính phủ với nhà nước đều được điều chỉnh bởi phương pháp quyền uy,
mệnh lệnh phục tùng. Mặt khác, chúng vẫn có thể bị tài phán bởi các cơ quan
quốc tế khác (ví dụ như Tòa án binh Quốc tế) theo Luật Quốc tế. Vì vậy, khi
tham gia vào các hoạt động, cá nhân công ty đa quốc gia, các tổ chức phi chính
phủ luôn bị chi phối ảnh hưởng bởi quyền lực chính trị và khi tham gia vào quan
hệ với các chủ thể khác của Luật Quốc tế thì chúng khó có thể có được vị trí
độc lập và bình đẳng.
- Về các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế :
Nội dung các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế hiện nay chủ yếu là tư tưởng chính trị, pháp lý mang
tính chất điều chỉnh các quan hệ của các quốc gia xuất phát từ nguyên
tắc cùng tồn tại hòa bình.
Các nguyên tắc được coi như một cam
kết, đã có sự tán thành của các nước hội viên và bắt buộc các nước phải tuân
thủ theo.
- Tóm lại :
Luật Quốc tế cũng như Luật quốc gia
đều có sự phát triển, thay đổi theo quá trình phát triển khách quan của xã hội.
Vì vậy với sự phát triển và hội nhập toàn cầu như hiện nay thì mở rộng khái
niệm “Luật Quốc tế” là điều cần thiết nhưng cần có sự nhìn nhận phù hợp với
khoa học pháp lý của từng chế độ, từng hình thức chính trị của mỗi quốc gia
- 6. Phân tích quy định của Công ước Montevideo về điều kiện để trở thành một quốc gia.
Quốc gia là một khái niệm địa lý
và chính trị, trừu tượng về tinh thần, tình cảm và pháp
lý, để chỉ về một lãnh thổ có chủ quyền, một chính
quyền và những con người của các dân tộc có trên lãnh thổ đó, họ gắn
kết với nhau bằng luật pháp, quyền lợi, văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo…
họ cùng nhau xây dựng một tương lai chung trên vùng lãnh thổ có chủ
quyền.
Những yếu tố chính dẫn đến sự hình thành quốc gia:
-
Có lãnh thổ xác định: đây là yếu tố cơ bản để hình thành nên quốc gia.
Nếu không có lãnh thổ thì sẽ đồng nghĩa với việc không có quốc gia. Lãnh thổ
được coi là cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của quốc gia, nó cũng
là ranh giới để xác định chủ quyền đối với dân cư của mình.
-
Có cộng đồng dân cư ổn định: có nghĩa là những người sinh sống ổn
định (không phải là những người du canh) trên lãnh thổ một quốc gia và chịu
sự quản lý theo hệ thống pháp luật của quốc gia đó.
-
Có hệ thống chính quyền: với tư cách là đại diện cho quốc gia.
Chủ quyền của quốc gia phát sinh cùng với sự hình thành
của quốc gia là thuộc tính không thể tách rời đối với quốc gia. Vì thế khi một
quốc gia mới được thành lập thì quốc gia đó là chủ thể của quan hệ pháp lý
quốc tế mà không phụ thuộc vào ý chí hoặc hành vi của bất kỳ chủ
thể nào khác. Quyền năng chủ thể của nó tồn tại trên
tất cả các lĩnh vực hoạt động và quá trình tồn tại của quốc gia,
nó chỉ chấm dứt cùng với sự chấm dứt tồn tại trên thực tế của quốc gia đó mà
thôi (VD: một quốc gia đang tồn tại gia nhập vào một quốc gia khác theo hình
thức liên minh hoặc liên bang, hoặc một quốc gia đang tồn tại chia thành hai
hay nhiều quốc gia độc lập).
-
Có khả năng độc lập tham gia vào quan hệ pháp luật quốc tế: được
xuất phát từ chủ quyền quốc gia khi thực hiện chức năng đối ngoại của mình.
- 7. Nêu các đặc tính pháp lý của quốc gia. So sánh quyền năng chủ thể của các tổ chức quốc tế với các quốc gia
v
Khái niệm:
Trong thời đại ngày nay, tổ chức
quốc tế giữ vai trò quan trọng trong việc hợp tác quốc tế, giải quyết các vấn
đề quốc tế quan trọng, duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Tổ chức quốc tế là
chủ thể của Luật Quốc tế được hiểu là tổ chức quốc tế liên chính phủ,
là tổ chức do các quốc gia thành lập trên cơ sở một điều ước quốc tế
nhằm thực hiện các quyền năng nhất định theo mụch đích thành lập
của tổ chức đó, phù hợp với pháp luật quốc tế hiện đại.
v
Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của tổ chức quốc tế liên chính phủ:
Các tổ chức quốc tế liên chính phủ
có được quyền năng chủ thể Luật Quốc tế không phải căn cứ vào “những thuộc
tính tự nhiên” vốn có như quốc gia mà do thỏa thuận của những quốc
gia thành viên trao cho. Các tổ chức quốc tế liên chính phủ xuất hiện vào
khoảng giữa thế kỉ XIX nhưng vấn đề quyền năng chủ thể luật quốc tế của thực
thể này chỉ được đặt ra trong lý luận và thực tiễn sinh hoạt quốc tế từ nửa đầu
thế kỷ XX. Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của tổ chức quốc tế liên
chính phủ dựa trên điều kiện (hiến chương, quy chế…) của mỗi tổ chức,
trong đó quy định rõ phạm vi quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức này. Như vậy,
các tổ chức quốc tế liên chính phủ khác nhau thì sẽ có những phạm vi quyền năng
chủ thể Luật Quốc tế không giống nhau
Quyền năng chủ thể Luật Quốc tế của
quốc gia bao gồm quyền và nghĩa vụ mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ
pháp lý quốc tế. Nội dung các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia
được hình thành và phát triển tương ứng với sự phát triển ngày càng tiến bộ của
Luật Quốc tế.
- Các quyền quốc tế cơ bản của quốc gia bao gồm:
-
Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi.
-
Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể.
-
Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập.
-
Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ.
-
Quyền được tham gia vào các quy phạm của Luật Quốc tế.
-
Quyền được tự do quan hệ với các chủ thể khác của Luật Quốc tế.
-
Quyền được trở thành hội viên của tổ chức quốc tế phổ biến.
- Các nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia bao gồm:
-
Nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền của các quốc gia khác.
-
Nghĩa vụ tôn trọng sự bất khả xâm phạm lãnh thổ của các quốc gia khác.
-
Nghĩa vụ không dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh trong quan
hệ quốc tế.
-
Nghĩa vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
-
Nghĩa vụ tôn trọng nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
-
Nghĩa vụ tôn trọng những quy phạm mang tính chất mệnh lệnh và những cam
kết quốc tế.
- Các quốc gia có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong sinh hoạt quốc tế một cách độc lập theo ý chí của mình hoặc bằng cách hợp tác với các quốc gia khác.
v
Ưu nhược điểm QĐTT:
- Ưu điểm:
Đây được coi là quan điểm chính
thống của các nước XHCN, chủ thể của Luật Quốc tế chỉ là Quốc gia, các Tổ
chức Quốc tế Liên Chính Phủ, các Dân tộc đang đấu tranh giành độc lập và các
chủ thể đặc biệt khác.
Đưa ra được các tiêu chí để
đánh giá đâu là chủ thể của Luật Quốc tế, phân định rõ ràng giữa các chủ
thể, không mơ hồ hay gây nhầm lẫn.
Quốc gia là chủ thể cơ bản của Luật
Quốc tế có một số lượng xác định, sự thay đổi về số lượng các quốc gia
không lớn, mặt khác Quốc gia “không di động” giúp dễ dàng kiểm soát
trong việc Quốc gia tuân thủ các Điều ước quốc tế đa phương như
Hiến chương Liên Hợp Quốc, Luật biển Quốc tế…
Các chủ thể của Luật Quốc tế có một địa
vị pháp lí ngang bằng nhau trong các Điều ước Quốc tế song phương hay đa
phương mà họ kí kết hay tham gia do đó khi thực hiện các Điều ước này họ ý thức
được nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Về mặt hình thức theo quan
điểm này thì chủ thể Luật Quốc Tế được định nghĩa rõ ràng, có những đặc
điểm nhận biết riêng biệt tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc
các chủ thể này kí kết ĐƯQT hoặc tham gia ĐƯQT; ta có thể
nhận biết đâu là chủ thể Luật Quốc tế khi dựa vào các định nghĩa và đặc điểm
này.
- Nhược điểm:
Không đa dạng loại chủ thể,
không công nhận cá nhân và pháp nhân là chủ thể của Luật Quốc tế nên dẫn
đến một số vụ việc không giải quyết được làm ảnh hưởng đến quyền
lợi của những chủ thể này như vụ các nạn nhân Việt Nam bị nhiễm chất độc
màu da cam kiện các công ty hóa chất Mỹ.
Xã hội luôn vận động phát triển,
đang thay đổi từng ngày mà quan điểm này là một quan điểm “cứng nhắc” nên có
thể nó không còn phù hợp cho xã hội ngày nay nữa.
Nguồn của
LQT
- 8. Hãy giải thích khái niệm nguồn của LQT (phân biệt với nghĩa của từ “nguồn” trong ngôn ngữ thông thường). Cho ví dụ minh họa về nguồn của một số ngành luật quốc tế cụ thể.
+) Nguồn trong ngôn ngữ thông thường
là nguồn gốc, nguyên nhân dẫn đến một sự vật, hiện tượng. VD: Nguồn gốc của
loài người là quá trình tiến hóa từ.vượn.thành.người.
Nguồn của luật quốc tế liên quan tới quan hệ pháp luật quốc tế và quá trình thực thi LQT
Nguồn của luật quốc tế liên quan tới quan hệ pháp luật quốc tế và quá trình thực thi LQT
Về pháp lý, nguồn của luật quốc tế
là hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện quy phạm pháp lý quốc tế
Có 2 loại nguồn là nguồn: thành
văn(điều ước quốc tế) và bất thành văn (tập quán quốc tế)
- Theo nghĩa hẹp:
Nguồn là hình thức chứa đựng, ghi
nhận các nguyên tắc, các quy phạm pháp lý quốc tế nhằm xác định quyền và nghĩa
vụ pháp lý của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế. Theo
đó, LQT gồm 2 loại nguồn cơ bản là điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
- Theo nghĩa rộng:
Nguồn của LQT là tất cả những cái mà
cơ quan có thẩm quyền có thể dựa vào đó để đưa ra các quyết định pháp luật.
- 9. Phân tích ý nghĩa của Điều 38 Quy chế TAQT. Khi nào Điều 38 được áp dụng?
Điều 38 Quy chế TAQT:
1Tòa án với chức năng giải quyết phù
hợp với luật quốc tế,các vụ tranh chấp được chuyển đến Tòa án, sẽ áp dụng:
Các ĐƯQT chung hoặc riêng, đã quy
định các nguyên tắc được các bên tranh chấp thừa nhận.
Các tập quán quốc tế như những chứng
cứ thực tiễn chung được thừa nhận như những quy phạm pháp luật.
Nguyên tắc chung của luật được các
quốc gia văn minh thừa nhận.
Với cá điều kiện nêu ở điều 59, các
án lệ, các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về luật quốc tế
của cá quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định quy phạm pháp
luật.
Điều 59: Phán quyết của tòa án chỉ
có hiệu lực với cá quốc gia tham gia vào vụ tranh chấp và coi trọng vụ tranh
chấp đó.
2 Quy định này không nằm ngoài quyền
giải quyết vụ việc của tòa án nếu các bên thỏa thuận điều này.
Phân tích ý nghĩa của điều 38 Quy
chế TAQT:
Điều 38(1) Quy chế tòa án công lý
quốc tế đã đưa ra danh sách các nguồn truyền thống của LQT như: các công ước
quốc tế chung hoặc cụ thể, tập quán quốc tế, các nguyên tắc cơ bản của LQT, các
quyết định của tòa án và các bài giảng của các học giả có chuyên môn cao.
Tuy vậy, Điều 38(1) chưa đề cập một
cách đầy đủ các loại nguồn bổ trợ của luật quốc tế. Trong thực tiễn quan hệ
quốc tế, ngoài các loại nguồn đã nêu trong điều 38(1) các chủ thể LQT còn thừa
nhận một số các nguồn khác, có tính chất là nguồn bổ trợ cho nguồn cơ bản của
LQT như: Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn
phương của các quốc gia…Do đó, ngoài điều 38(1), thực tiễn áp dụng nguồn của
các chủ thể LQT cũng là cơ sở để hình thành các loại nguồn của LQT.
- 10. Phân tích nội dung Điều 38 Quy chế TAQT về nguồn chính thức(cơ bản) và nguồn bổ trợ của LQT.
2 loại nguồn
- Nguồn cơ bản: chủ yếu bao
gồm điều ước quốc tế (nguồn thành văn) và tập quán quốc tế (nguồn bất thành
văn).
- Nguồn bổ trợ: đây là các
phương tiện bổ trợ nguồn của LQT, chúng bao gồm các phán quyết của tòa án công
lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, nghị quyết của tổ chức quốc tế liên
chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia, các học thuyết của các
học giả danh tiếng về LQT.
- a. Nguồn cơ bản
v
Điều ước quốc tế
- Khái niệm:
Theo Công ước Viên năm 1969 về Luật
điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia thì điều ước quốc tế được xác định là
“một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và được pháp
luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc
trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi riêng
của nó là gì”.
Như vậy, với tư cách là nguồn cơ bản
của LQT, điều ước quốc tế là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của LQT với nhau
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc
gọi là những quy phạm LQT, để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và
nghĩa vụ đối với nhau. Trong quan hệ quốc tế hiện nay, điều ước quốc tế chủ yếu
được trình bày dưới dạng thành văn, nhưng cũng một số điều ước quốc tế chỉ là
thỏa thuận miệng – đó là các điều ước quân tử. Tuy nhiên, hiện nay các điều ước
quân tử hầu như rất ít xuất hiện trong quan hệ giữa các chủ thể LQT.
- Điều kiện để một điều ước quốc tế trở thành nguồn của LQT:
Không phải tất cả các điều ước quốc
tế được ký kết đều là nguồn của LQT. Một điều ước muốn trở thành nguồn của LQT
phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Điều ước đó phải được ký kết dựa
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng;
- Nội dung của điều ước phải phù hợp
với những nguyên tắc cơ bản và các quy phạm Jus Cogens(Quy phạm mệnh lệnh
chung) của LQT;
- Điều ước đó phải được ký kết phù
hợp và tuân theo các quy định có liên quan của pháp luật của các bên ký kết về
thẩm quyền và thủ tục ký kết.
(Câu hỏi: Mọi văn bản pháp lý quốc
tế đều là điều ước quốc tế? Sai. Nếu văn bản pháp lý quốc tế đó không thỏa mãn
1 trong 3 điều kiện nêu trên không phải là điều ước quốc tế).
- Ý nghĩa, vai trò của điều ước quốc tế:
Xuất phát từ bản chất của điều ước
là sự thỏa thuận của các chủ thể trong quan hệ pháp lý quốc tế, điều ước quốc
tế có ý nghĩa:
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để xây dựng và ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì và tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể.
- Là đảm bảo pháp lý quan trọng cho
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ thể LQT.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng như để tiến hành hiệu quả việc pháp điển hóa LQT.
- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại, cũng như để tiến hành hiệu quả việc pháp điển hóa LQT.
v
Tập quán quốc tế
- Định nghĩa:
So với điều ước quốc tế, tập quán
quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy tắc xử sự chung ban đầu do một hay một
số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan hệ với nhau. Sau một quá trình áp dụng
lâu dài, rộng rãi và được nhiều quốc gia thừa nhận như những qui phạm pháp lý
nên những qui tắc xử sự đó đã trở thành tập quán quốc tế. Vậy, tập quán quốc tế
là những qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và
được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những qui tắc có tính
chất pháp lý bắt buộc.
VD: Hành vi phóng tàu vũ trụ qua
không phận của các nước láng giềng được được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
cộng đồng quốc tế thừa nhận là hành vi không cần xin phép và trở thành tập quán
quốc tế.
- Đặc điểm:
Từ định nghĩa nêu trên, chúng ta có
thể thấy tập quán quốc tế có những đặc điểm sau:
- Về hình thức: Quy phạm tập
quán quốc tế tồn tại dưới dạng các hành vi xử sự của các chủ thể LQT. Do đó,
tập quán quốc tế luôn ở dạng bất thành văn.
- Về nội dung: tập quán quốc
tế có nội dung là các nguyên tắc và quy phạm tập quán quốc tế, chứa đựng các
quy tắc điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể LQT. Quy phạm tập quán quốc tế được
cấu tạo bởi 3 bộ phận là giả định, quy định và chế tài. Giả định là những yếu
tố tạo nên hoàn cảnh thực tiễn. Quy định là tổng thể hành vi mà chủ thể LQT
thực hiện. Khả năng phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế khi các chủ thể
này xử sự không đúng, hoặc không đầy đủ yêu cầu của quy phạm tập quán quốc tế
là chế tài của quy phạm tập quán quốc tế.
- Về chủ thể: Chủ thể của quy
phạm tập quán quốc tế là chủ thể của LQT.
- Quá trình hình thành: Không
thông qua hành vi ký kết mà nó được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế
và được sự thừa nhận của các chủ thể LQT.
Các con đường hình thành tập quán quốc tế: Quá trình hình thành tập quán quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho thời gian hình thành các tập quán, có thể là 50-100 năm, hoặc nhiều hơn nữa, thậm chí hàng trăm năm. Tuy nhiên, tập quán quốc tế chủ yếu hình thành theo các con đường sau:
Các con đường hình thành tập quán quốc tế: Quá trình hình thành tập quán quốc tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho thời gian hình thành các tập quán, có thể là 50-100 năm, hoặc nhiều hơn nữa, thậm chí hàng trăm năm. Tuy nhiên, tập quán quốc tế chủ yếu hình thành theo các con đường sau:
- Con đường truyền thống: hình thành từ thực tiễn quan hệ quốc tế
VD: Các qui định liên quan đến quan
hệ ngoại giao, lãnh sự cũng hình thành từ nhu cầu bang giao giữa các quốc gia
trên thế giới.
- Từ thực tiễn thực hiện các
nghị quyết có tính chất khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.
VD: Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ
số 3314 ngày 14/12/1974 đã chỉ rõ hành vi xâm lược là hành vi của quốc gia này
sử dụng bất hợp pháp lực lượng vũ trang để tấn công vào lãnh thổ quốc gia
khác…việc các quốc gia đồng tình với nghị quyết trên về định nghĩa xâm lược đã
thể hiện sự thừa nhận hiệu lực thực tế của nghị quyết, để từ đó các quốc gia
hành động theo những chuẩn mực được quy định trong nghị quyết này. Điều này
cũng có nghĩa là các quốc gia đã thừa nhận áp dụng áp dụng tập quán quốc tế mới
với tư cách là quy phạm pháp lý ràng buộc mình.
- Từ thực tiễn thực hiện các phán
quyết của các cơ quan tài phán quốc tế
VD: Vụ tranh chấp giữa Nauy và Anh
về quyền đánh cá trong khu vực biển ngoài khơi Nauy đã hình thành nên tập quán
quốc tế về cách thức xác định đường cơ sở thẳng.
- Hình thành từ một tiền lệ duy nhất
VD: Năm 1975, Liên Xô là nước đầu
tiên phóng tàu vào vũ trụ. Sự im lặng đồng tình của các quốc gia cũng đồng
nghĩa với sự công nhận một quy phạm tập quán mới của LQT, đó là quy phạm tập
quán về quyền bay qua không gây hại trong vũ trụ bên trên khoảng không lãnh thổ
của các quốc gia khác.
- Hình thành từ điều ước quốc tế: Từ điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có 2 cách hình thành
khác nhau:
Thứ nhất, tập quán quốc tế được hình thành từ điều ước quốc tế được
pháp điển hóa. VD: Trước khi Công ước luật Biển có hiệu lực, các quốc gia đã áp
dụng như các tập quán.
Thứ hai, tập quán quốc tế được hình thành từ thực tiễn thực hiện
điều ước quốc tế của bên thứ 3.
VD: 2 quốc gia A và B thỏa thuận 1
điều ước liên quan đến việc tránh đánh thuế 2 lần, nước C thấy hợp lý nên áp
dụng các quy định trong điều ước này. Các quy định được C áp dụng với tư cách
là quy phạm tập quán.
- Ý nghĩa, vai trò của tập quán quốc tế:
- Góp phần quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển các quy phạm LQT.
- Điều chỉnh hiệu quả các quan hệ pháp luật quốc tế phát sinh giữa các chủ thể LQT.
Điều kiện để một tập quán trở thành nguồn của LQT: Không phải qui tắc xử sự nào hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế cũng trở thành nguồn của LQT. Những tập quán là nguồn của LQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Điều chỉnh hiệu quả các quan hệ pháp luật quốc tế phát sinh giữa các chủ thể LQT.
Điều kiện để một tập quán trở thành nguồn của LQT: Không phải qui tắc xử sự nào hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế cũng trở thành nguồn của LQT. Những tập quán là nguồn của LQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Quy tắc xử sự được coi là tập quán
quốc tế phải lặp đi lặp lại nhiều lần, trong một thời gian dài liên tục và được
các quốc gia thỏa thuận thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình.
- Phải là quy tắc xử sự chung, hình
thành trong quan hệ giữa các quốc gia, được các quốc gia tuân thủ và áp dụng
một cách tự nguyện..
- Quy tắc xử sự đó phải có nội dung
phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của LQT.
- b. Các nguồn bổ trợ của LQT
v
Nguyên tắc pháp luật chung
Đây là các nguyên tắc pháp lý được
cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế thừa nhận và được áp dụng để giải
quyết tranh chấp giữa các quốc gia (theo điều 38(1) Quy chế tòa án công lý quốc
tế). VD: nguyên tắc gây thiệt hạit hì phải bồi thường, nguyên tắc không ai là
quan tòa chính trong vụ việc của mình…trong thực tiễn, nguyên tắc pháp luật
chung chỉ áp dụng sau điều ước quốc tế và tập quán quốc tế với ý nghĩa để giải
thích hay làm sáng tỏ nội dung của quy phạm LQT
v
Phán quyết của Tòa án công lý quốc tế
- Trong đời sống quốc tế, tồn tại
nhiều loại tòa án khác nhau như: Tòa án công lý quốc tế của Liên hợp quốc, Tòa
án nhân quyền Châu Âu, Tòa án luật biển, Tòa án Châu Âu…Tuy nhiên, khi nói đến
phán quyết của tòa án với vai trò là nguồn bổ trợ của LQT, chúng ta chủ yếu đề
cập đến các phán quyết của tòa án công lý quốc tế.
- Bản thân các phán quyết là kết quả
của quá trình áp dụng pháp luật của tòa án trong quá trình giải quyết tranh
chấp quốc tế, và các quyết định tài phán này chỉ có giá trị ràng buộc đối với các
bên tranh chấp. Điều 59 Quy chế Tòa án quy định “Quyết định của tòa án có giá
trị bắt buộc chỉ đối với các bên tham gia vụ án và chỉ đối với các vụ án cụ thể
đó”. Sở dĩ các phán quyết này không thể trở thành nguồn cơ bản của LQT vì các
nguồn cơ bản phải được hình thành trên cơ sở của sự thỏa thuận giữa các chủ thể
LQT.
- Vai trò của các phán quyết: Từ một
quy tắc, quy phạm chưa được giải thích, còn chung chung, mơ hồ, khó hiểu, sau
khi được các thẩm phán có trình độ và uy tín cao giải thích, các quy tắc, quy
phạm LQT sẽ trở lên rõ ràng, sáng tỏ hơn. Đây là đóng góp quan trọng của các
phán quyết của tòa án quốc tế đối với quá trình giải thích LQT và tạo tiền đề
cho sự hình thành các quy phạm mới (VD: Trong vụ tranh chấp giữa Nauy và Anh.
Phán quyết của tòa trong trường hợp này đã tạo tiền đề cho sự hình thành quy
phạm về việc xác định đường cơ sở thẳng đối với các quốc gia có đường bờ biển
khúc khuỷu trong quan hệ quốc tế liên quan đến biển).
v
Nghị quyết của các tổ chức quốc tế
- Nghị quyết: Là văn bản do
các cơ quan có thẩm quyền của tổ chức quốc tế thông qua. ở đây, do LQT chỉ đề
cập đến tổ chức quốc tế liên chính phủ nên các nghị quyết là nguồn bổ trợ của
LQT cũng chỉ dừng lại ở các nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ,
mà tiêu biểu là nghị quyết của Liên hợp quốc – tổ chức quốc tế đa phương toàn
cầu lớn nhất hiện nay.
- Nghị quyết của tổ chức quốc tế
liên chính phủ được chia làm 2 loại:
+ Nghị quyết có giá trị bắt buộc:
các nghị quyết này chủ yếu quy định các vấn đề liên quan đến các đóng góp cho
hoạt động cua tổ chức… những nghị quyết này sẽ là nguồn luật được viện dẫn đến
để giải quyết các quan hệ phát sinh giữa các quốc gia thành viên của tổ chức
đó.
+ Nghị quyết có tính chất khuyến
nghị: nhằm hướng dẫn, giải thích các quy phạm LQT và thể hiện cách nhìn của
tổ chức quốc tế về một vấn đề nào đó.
(Câu hỏi đặt ra: Nghị quyết của tổ chức liên chính phủ có tính chất là điều ước quốc tế và được gọi là điều ước quốc tế hay không? Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ không được gọi là điều ước quốc tế vì nghị quyết được đưa ra nhân danh một chủ thể nhất định, chứ không phải là sự thỏa thuận của các chủ thể. Do đó, mặc dù nó có giá trị bắt buộc với các quốc gia thành viên, nhưng nó không phải điều ước quốc tế.
(Câu hỏi đặt ra: Nghị quyết của tổ chức liên chính phủ có tính chất là điều ước quốc tế và được gọi là điều ước quốc tế hay không? Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ không được gọi là điều ước quốc tế vì nghị quyết được đưa ra nhân danh một chủ thể nhất định, chứ không phải là sự thỏa thuận của các chủ thể. Do đó, mặc dù nó có giá trị bắt buộc với các quốc gia thành viên, nhưng nó không phải điều ước quốc tế.
- Trong quan hệ quốc tế, các chủ thể
LQT thường quan tâm đến các nghị quyết của Liên hợp quốc vì tính chất toàn cầu
của tổ chức này. Lưu ý rằng, không phải mọi nghị quyết của tổ chức liên chính
phủ đều được xếp vào nhóm này, chỉ những nghị quyết chứa đựng nội dung liên
quan đến các vấn đề kinh tế, xã hội…còn những nghị quyết có tính chất gây hại
đến quan hệ giũa các quốc gia sẽ không được xếp vào nhóm này. (Mọi nghị quyết
của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đều có giá trị ràng buộc với các quốc gia
thành viên, ngoại trừ các nghị quyết liên quan đến hành chính và thủ tục).
v
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia
- Đây là những hành vi thể hiện ý
chí độc lập của chủ thể LQT. Hành vi đơn phương của các quốc gia có thể được
thể hiện dưới nhiều hình thức: tuyên bố, công hàm, phát biểu của các vị lãnh
đạo Nhà nước, tuyên bố chung…bất cứ hành vi nào cũng làm phát sinh nghĩa vụ đối
với quốc gia đưa ra hành vi đó. Những nghĩa vụ đó có thể là những nghĩa vụ mang
tính chính trị, đạo đức. Việc từ chối không thực hiện những cam kết đơn phương
này sẽ làm giảm sút uy tín của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Hiện nay, các
hành vi đơn phương ngày càng đóng vai trò quan trọng.
- Về bản chất, hành vi pháp lý đơn
phương của quốc gia không được coi là nguồn của luật quốc tế, vì nó không đảm
bảo yếu tố “thỏa thuận” trong đó. Tuy nhiên, nó sẽ trở thành nguồn bổ trợ của
luật quốc tế khi hành vi đơn phương này “có khả năng” tạo ra quyền và nghĩa vụ
cho các chủ thể khác trong quan hệ quốc tế.
VD: Thụy sỹ đơn phương đưa ra tuyên bố sẽ trở thành quốc gia trung lập vĩnh viễn.
Hành vi pháp lý đơn phương của chủ thể LQT thường có các dạng sau:
VD: Thụy sỹ đơn phương đưa ra tuyên bố sẽ trở thành quốc gia trung lập vĩnh viễn.
Hành vi pháp lý đơn phương của chủ thể LQT thường có các dạng sau:
+) Hành vi công nhận: là hành
vi thể hiện một cách minh thị hoặc mặc thị ý định xác nhận một tình hình hoặc
yêu cầu nào đó phù hợp với pháp luật.
VD: – Việt nam công nhận Đông Timo
là quốc gia độc lập, có chủ quyền.
- Ngày 1/10/2008 Somali cũng tuyên bố đang tiến hành chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho việc công nhận nền độc lập của hai khu vực mới ly khai khỏi Gruzia là Nam Ossetia và Apkhazi thông qua tuyên bố đơn phương muốn thiết lập quan hệ ngoại giao với các khu vực này.
- Ngày 1/10/2008 Somali cũng tuyên bố đang tiến hành chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho việc công nhận nền độc lập của hai khu vực mới ly khai khỏi Gruzia là Nam Ossetia và Apkhazi thông qua tuyên bố đơn phương muốn thiết lập quan hệ ngoại giao với các khu vực này.
+) Hành vi cam kết: là hành
vi tạo ra các nghĩa vụ pháp lý mới bằng cách đơn phương chấp nhận ràng buộc với
một nghĩa vụ pháp lý quốc tế vì quyền lợi của chủ thể khác.
VD: Tuyên bố của chính phủ Ai Cập
năm 1957 về việc cho phép tàu thuyền qua lại tự do trên kênh đào Xuy-ê.
+) Hành vi phản đối: là cách
thức một quốc gia thể hiện ý chí không công nhận một hoàn cảnh, một yêu cầu
hoặc một thái độ xử sự của chủ thể khác. Hành vi này phải được biểu thị minh
thị, do cơ quan có thẩm quyền tiến hành.
VD: Phản đối hành vi công nhận nền
độc lập của Nam Ossetia và Apkhazia từ phía Nga, đại diện của Mỹ (cụ thể là
tổng thống và ngoại trưởng Mỹ) đã phát biểu công khai yêu cầu Nga phải xem xét
lại hành vi công nhận của mình và cho rằng việc Nga công nhận nền độc lập của 2
khu vực này là đi ngược lại với các qui định của pháp luật quốc tế, đồng thời
Mỹ cũng đưa ra tuyến bố rằng sẽ sử dụng quyền phủ quyết của mình để ngăn chặn
mọi xử sự không phù hợp của Nga nhằm công nhận hoặc thiết lập quan hệ với 2 khu
vực này.
+) Hành vi từ bỏ: là hành vi
thể hiện ý chí độc lập của chủ thể tự nguyện từ bỏ các quyền hạn nhất định.
VD: Trường hợp của Thụy sỹ, hoặc
Nhật bản sau chiến tranh thế giới thứ II đã tuyên bố từ bỏ chủ quyền của mình
đối với quần đảo Fonmôsa.
v
Các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT
- Các học thuyết về LQT là những tư
tưởng, quan điểm thể hiện trong các công trình nghiên cứu, tác phẩm và kết luận
của các tác giả về những vấn đề lý luận cơ bản của LQT. Do vậy, trong các học
thuyết này đôi khi lại đưa ra các kiến giải góp phần làm sáng tỏ nội dung của
các quy phạm pháp luật quốc tế và giúp các chủ thể LQT áp dụng chúng dễ dàng
hơn.
- Các học thuyết của các học giả
danh tiếng về LQT không phải là nguồn cơ bản của LQT vì: chúng không phải văn
bản pháp lý ràng buộc các quốc gia, không thể hiện ý chí của các quốc gia được
nâng lên thành luật; bản thân các học thuyết này không chứa đựng các quy phạm
pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các quốc gia; chúng không được áp
dụng một cách thường xuyên trong quan hệ quốc tế. Tuy vậy, các học thuyết này
được coi là nguồn bổ trợ của LQT vì những ảnh hưởng tích cực của chúng đến quá
trình phát triển của LQT và quá trình nhận thức của con người về khoa học luật
quốc tế.
VD: Các luận điểm trong tác phẩm
“Biển quốc tế” của tác giả Hugues Grotius có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
xây dựng Luật biển quốc tế.
- 11. So sánh TQQT với ĐUQT, phân tích mối quan hệ giữa hai loại nguồn này.
Vấn đề nguồn của luật quốc tế có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng về pháp lý và thực tiễn vì nó liên quan chặt chẽ đến
việc xác định sự hình thành của quan hệ pháp luật quốc tế nói riêng và quá
trình thực thi luật quốc tế nói chung.
Về mặt pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm luật quốc tế. Căn cứ khoản 1 Điều 38 Quy chế tòa án công lý quốc tế thì nguồn của Luật Quốc tế gồm:
Về mặt pháp lý, nguồn của luật quốc tế là hình thức chứa đựng các quy phạm luật quốc tế. Căn cứ khoản 1 Điều 38 Quy chế tòa án công lý quốc tế thì nguồn của Luật Quốc tế gồm:
- Điều ước quốc tế ( ĐƯQT);
- Tập quán quốc tế ( TQQT);
- Các nguyên tắc pháp luật chung;
- Phán quyết của Tòa án công lý quốc
tế;
- Học thuyết của các luật gia danh
tiếng về luật quốc tế.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 38 chưa phản
ánh hết các nguồn, căn cứ thực tiễn, nguồn của Luật Quốc tế còn bao gồm các
nghị quyết của tổ chức quốc tế và hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia.
Trong các loại nguồn trên thì điều
ước quốc tế và tập quán quốc tế có thể coi là hai loại nguồn chính yếu và quan
trọng nhất, giữa chúng có những điểm tương đồng và khác biệt cụ thể ra sao, bài
viết này xin được làm rõ.
v
Khái niệm
- Theo công ước Viên năm 1969 về
Luật Điều ước quốc tế và Luật về ký kết gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế
năm 2005 của Việt Nam thì “ Điều ước quốc tế là văn bản ghi nhận thỏa thuận của
các chủ thể luật quốc tế và được luật quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào
tên gọi của văn bản cũng như không phụ thuộc vào việc nó được ghi nhận trong
một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau”.
- “Tập quán quốc tế là hình thức
pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc
tế và được các chủ thể luật quốc tế thừa nhận là luật”.
v
Sự giống nhau
- Chủ thể của điều ước quốc tế và
tập quán quốc tế đều là chủ thể của luật quốc tế nói chung.
- Cả điều ước quốc tế và tập quán
quốc tế đều chứa đựng các quy tắc xử sự điều chỉnh các quan hệ của luật quốc
tế. Để trở thành nguồn của luật quốc tế thì đương nhiên, điều ước quốc tế, tập
quán quốc tế hay bất kỳ loại nguồn nào khác cũng đều phải chứa đựng cá quy tắc
xử sự, điều chỉnh các quan hệ quốc tế.
- Điều ước quốc tế và tập quán quốc
tế đều hình thành bằng con đường thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế.
Như đã biết, thỏa thuận chính là bản chất của luật quốc tế, trên cơ sở cân nhắc
về lợi ích của chính mình mà các chủ thể của luật quốc tế ký kết, tham gia các
điều ước quốc tế, cũng như áp dụng một tập quán quốc tế nào đó.
- Đều có hiệu lực pháp lý bắt buộc.
v
Sự khác nhau
- Về con đường hình thành.
- Điều ước quốc tế: được hình
thành bởi hai hay nhiều chủ thể của luật quốc tế, luật áp dụng trong quá trình
đàm phán ký kết điều ước quốc tế là luật quốc tế ( công ước Viên 1969, công ước
Viên 1986 về Luật ký kết điều ước quốc tế giữa quốc gia với tổ chức quốc tế,
giữa tổ chức quốc tế với nhau).Ngoài ra,cũng có thể dùng tập quán quốc tế để
điều chỉnh. Một thỏa thuận quốc tế giữa hai chủ thể luật quốc tế nếu được điều
chỉnh bằng luật quốc gia sẽ không có giá trị pháp lý là điều ước quốc tế. Trình
tự ký kết một điều ước quốc tế giai đoạn:
+ Giai đoạn hình thành văn bản dự
thảo điều ước gồm có đàm phán, soạn thảo và thông qua văn bản. Việc thông
qua văn bản tùy theo mức độ quan trọng mà áp dụng một trong các nguyên tắc :
nguyên tắc đa số, nguyên tắc nhất trí, hoặc nguyên tắc đồng thuận. Sau khi
thông qua, điều ước quốc tế chưa có hiệu lực ngay mà bước này chỉ có ý nghĩa
xác thực cá nội dung kết quả của quá trình đàm phán, từ lúc này, văn bản không
bị sửa đổi.
+ Giai đoạn các quốc gia thực
hiện các hành vi ràng buộc của quốc gia với điều ước quốc tế, từ giai đoạn
này điều ước quốc tế mới phát sinh hiệu lực. Việc thực hiện hành vi ràng buộc
có thể là ký điều ước quốc tế;phê chuẩn hoặcyệt điều ước quốc tế; hành vi gia
nhập điều ước quốc tế.
- Tập quán quốc tế : sự hình thành đa dạng hơn điều
ước quốc tế.
Nếu như các quy phạm tập quán quốc
tế trước đây phải trải qua quá trình hình thành lâu dài thì nay lại được hình
thành rất nhanh chóng, trong một thời gian ngắn nhất do điều kiện thông tin
liên lạc của các quốc gia ngày càng hiện đại.
Với tư cách là nguồn của luật quốc
tế, tập quán quốc tế được hình thành bởi các con đường sau:
Hình thành từ nghị quyết của tổ chức
quốc tế; từ một tiền lệ duy nhất; từ hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia và
cuối cùng là từ điều ước quốc tế.
Từ điều ước quốc tế, tập quán quốc
tế có 2 cách hình thành khác nhau:
+)Thứ nhất, tập quán quốc tế
hình thành từ điều ước quốc tế được pháp điển hóa.
+)Thứ hai, có những điều ước
quốc tế phổ cập gồm các quy phạm của luật quốc tế chung, có sự tham gia
của đại đa số các quốc gia trên thế giới, các quốc gia không phải thành viên
trong quan hệ với các quốc gia khác thường áp dụng quy phạm điều ước với tư
cách là quy phạm tập quán.
- Về hình thức
- Điều ước quốc tế : hình
thức của Điều ước quốc tế là văn bản (đôi khi cũng có thể chấp nhận hình thức
khác), tên của văn bản này thì không được quy định cụ thể, gồm có Công ước,
Hiệp ước, Nghị định thư, Hiến chương, Quy chế. Các văn bản này có giá trị pháp
lý như nhau.
- Tập quán quốc tế :Trong
luật quốc tế hiện đại tồn tại hai quy phạm tập quán quốc tế:
Loại thứ nhất mang tính truyền thống, bao gồm các
quy tắc xử sự không thành văn, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và
được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý ràng buộc của mình
Loại thứ hai bao gồm các quy tắc xử sự được ghi
nhận trong một số văn kiện, được các quốc gia thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt
buộc đối với mình với tư cách là tập quán pháp lý quốc tế.
- Về hiệu lực pháp lý
Về mặt lý luận, điều ước quốc tế và
tập quán quốc tế đều có giá trị pháp lý như nhau, việc áp dụng loại quy phạm
nào của luật quốc tế là tùy thuộc vào từng lĩnh vực và từng mối quan hệ cụ thể,
từng sự ràng buộc cụ thể có tính chất pháp lý của mỗi quốc gia với loại quy
phạm nào đó.
- b.
(Câu hỏi đặt ra:
1.
Trong cùng một vấn đề, nếu tồn tại cả điều ước quốc tế và tập quán quốc tế điều
chỉnh thì áp dụng nguồn nào? Tại sao? Về nguyên tắc, việc chọn áp dụng nguồn
nào là do các bên thỏa thuận lựa chọn áp dụng. Tuy nhiên, trong thực tiễn quan
hệ quốc tế, nếu có sự xung đột pháp luật giữa hai loại nguồn này, các bên hữu
quan thường sẽ thỏa thuận để áp dụng các quy phạm điều ước vì các quy phạm thể
hiện trong điều ước quốc tế rõ ràng hơn, minh bạch hơn và mức độ ràng buộc
trách nhiệm cao hơn so với tập quán quốc tế. Trong điều 38(1) Quy chế tòa án
công lý quốc tế có đưa ra một trật tự áp dụng các nguồn của LQT, theo đó điều
ước sẽ được áp dụng trước sau đó mới đến tập quán. Điều này không tạo ra sự bất
hợp lý, vì tòa án công lý quốc tế vốn không có thẩm quyền đương nhiên, mà được
các quốc gia thỏa thuận trao quyền. Do đó, việc đưa tranh chấp ra giải quyết
tại tòa là do sự tự nguyện đồng ý đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa cũng
đồng nghĩa với của các bên việc các bên chấp nhận quy chế của tòa.
2.
Khi một tập quán được pháp điển hóa vào một điều ước thì tập quán đó có còn tồn
tại với tư cách tập quán hay không? Tập quán đó vẫn tồn tại. Trong vụ các hoạt
động quân sự và bán quân sự tại Nicaragoa và chống lại Nicaragoa, Tòa án quốc
tế đã đưa ra nhận định (cũng có thể coi là lời giải thích cho vị trí của tập
quán quốc tế trong trường hợp này) rằng “việc các nguyên tắc tập quán được pháp
điển hóa hoặc được đưa vào các điều ước quốc tế đa phương không thể nói rằng
chúng đã chấm dứt tồn tại và được áp dụng như là những nguyên tắc của tập quán
quốc tế, ngay cả với các quốc gia là thành viên của các công ước đó”.
VD: nguyên tắc tự do biển cả, dù
được pháp điển hóa trở thành nguyên tắc cơ bản của Công ước Luật Biển 1982
nhưng nó vẫn tồn tại với tư cách là tập quán quốc tế.
3.
Trong quan hệ quốc tế hiện đại, với sự gia tăng các hình thức điều ước như hiện
nay, có khi nào tập quán mất vai trò của mình và bị thay thế hoàn toàn bằng các
điều ước hay không? Điều ước quốc tế dù hiện đại đến đâu cũng không thay thế
được sự tồn tại của các tập quán quốc tế. Đây là 2 loại nguồn có sự độc lập
nhất định và tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nhiều điều
ước quốc tế có thời hạn 5năm, 10 năm hay nhiều hơn, khi hết hiệu lực này điều
ước không còn tồn tại, và nếu các bên vẫn muốn áp dụng những quy định trong
điều ước mà không muốn ký kết điều ước các quy định trong điều ước được áp dụng
sẽ trở thành tập quán quốc tế. )
- 12. Khái niệm nguồn bổ trợ của LQT được hiểu như thế nào? Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ có được quy định là nguồn bổ trợ của LQT không?
Nguồn bổ trợ là các phương tiện bổ trợ nguồn của LQT, chúng bao gồm các
phán quyết của tòa án công lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật chung, nghị
quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các
quốc gia, các học thuyết của các học giả danh tiếng về LQT.
Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ là
nguồn bổ trợ của LQT. Nghị quyết: Là văn bản do các cơ quan có thẩm quyền của
tổ chức quốc tế thông qua. ở đây, do LQT chỉ đề cập đến tổ chức quốc tế liên
chính phủ nên các nghị quyết là nguồn bổ trợ của LQT cũng chỉ dừng lại ở các
nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên chính phủ, mà tiêu biểu là nghị quyết
của Liên hợp quốc – tổ chức quốc tế đa phương toàn cầu lớn nhất hiện nay.
- 13. Tập quán quốc tế là gì? Việc xác định TQQT được dựa trên những yếu tố cơ bản nào?
v
Định nghĩa:
So với điều ước quốc tế, tập quán
quốc tế ra đời sớm hơn. Đó là những quy tắc xử sự chung ban đầu do một hay một
số quốc gia đưa ra và áp dụng trong quan hệ với nhau. Sau một quá trình áp dụng
lâu dài, rộng rãi và được nhiều quốc gia thừa nhận như những qui phạm pháp lý
nên những qui tắc xử sự đó đã trở thành tập quán quốc tế. Vậy, tập quán quốc tế
là những qui tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và
được các chủ thể của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là những qui tắc có tính
chất pháp lý bắt buộc.
VD: Hành vi phóng tàu vũ trụ qua
không phận của các nước láng giềng được”được cộng đồng quốc tế thừa nhận là
hành vi không cần xin phép áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần và trở thành tập quán
quốc tế.
v
Để xác định TQQT cần dựa trên các yểu tố sau:
- Về hình thức:
Quy phạm tập quán quốc tế tồn tại
dưới dạng các hành vi xử sự của các chủ thể LQT. Do đó, tập quán quốc tế luôn ở
dạng bất thành văn.
- Về nội dung:
Tập quán quốc tế có nội dung là các
nguyên tắc và quy phạm tập quán quốc tế, chứa đựng các quy tắc điều chỉnh quan
hệ giữa các chủ thể LQT. Quy phạm tập quán quốc tế được cấu tạo bởi 3 bộ phận
là giả định, quy định và chế tài. Giả định là những yếu tố tạo nên hoàn cảnh
thực tiễn. Quy định là tổng thể hành vi mà chủ thể LQT thực hiện. Khả năng phải
gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế khi các chủ thể này xử sự không đúng,
hoặc không đầy đủ yêu cầu của quy phạm tập quán quốc tế là chế tài của quy phạm
tập quán quốc tế.
- Về chủ thể:
Chủ thể của quy phạm tập quán quốc
tế là chủ thể của LQT.
- Quá trình hình thành:
Không thông qua hành vi ký kết mà nó
được hình thành trong thực tiễn quan hệ quốc tế và được sự thừa nhận của các
chủ thể LQT.
- 14. Phân tích các yếu tố vật chất góp phần hình thành một TQQT.
Các con đường hình thành tập quán quốc tế:
Quá trình hình thành tập quán quốc
tế rất lâu dài và đòi hỏi phải có sự liên tục. Không có một thước đo chung cho
thời gian hình thành các tập quán, có thể là 50-100 năm, hoặc nhiều hơn nữa,
thậm chí hàng trăm năm. Tuy nhiên, tập quán quốc tế chủ yếu hình thành theo các
con đường sau:
+Con đường truyền thống: hình thành từ thực tiễn quan hệ quốc tế
VD: Các qui định liên quan đến quan
hệ ngoại giao, lãnh sự cũng hình thành từ nhu cầu bang giao giữa các quốc gia
trên thế giới.
+Từ thực tiễn thực hiện các nghị quyết có tính chất khuyến nghị
của các tổ chức quốc tế.
VD: Nghị quyết của Đại hội đồng LHQ
số 3314 ngày 14/12/1974 đã chỉ rõ hành vi xâm lược là hành vi của quốc gia này
sử dụng bất hợp pháp lực lượng vũ trang để tấn công vào lãnh thổ quốc gia
khác…việc các quốc gia đồng tình với nghị quyết trên về định nghĩa xâm lược đã
thể hiện sự thừa nhận hiệu lực thực tế của nghị quyết, để từ đó các quốc gia
hành động theo những chuẩn mực được quy định trong nghị quyết này. Điều này
cũng có nghĩa là các quốc gia đã thừa nhận áp dụng áp dụng tập quán quốc tế mới
với tư cách là quy phạm pháp lý ràng buộc mình.
+Từ thực tiễn thực hiện các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc
tế
VD: Vụ tranh chấp giữa Nauy và Anh
về quyền đánh cá trong khu vực biển ngoài khơi Nauy đã hình thành nên tập quán
quốc tế về cách thức xác định đường cơ sở thẳng.
+ Hình thành từ một tiền lệ duy
nhất
VD: Năm 1975, Liên Xô là nước đầu
tiên phóng tàu vào vũ trụ. Sự im lặng đồng tình của các quốc gia cũng đồng
nghĩa với sự công nhận một quy phạm tập quán mới của LQT, đó là quy phạm tập
quán về quyền bay qua không gây hại trong vũ trụ bên trên khoảng không lãnh thổ
của các quốc gia khác.
+ Hình thành từ điều ước quốc tế:
Từ điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có 2 cách hình thành khác nhau: Thứ nhất,
tập quán quốc tế được hình thành từ điều ước quốc tế được pháp điển hóa. VD:
Trước khi Công ước luật Biển có hiệu lực, các quốc gia đã áp dụng như các tập
quán.
Thứ hai, tập quán quốc tế được hình
thành từ thực tiễn thực hiện điều ước quốc tế của bên thứ 3.
VD: 2 quốc gia A và B thỏa thuận 1
điều ước liên quan đến việc tránh đánh thuế 2 lần, nước C thấy hợp lý nên áp
dụng các quy định trong điều ước này. Các quy định được C áp dụng với tư cách
là quy phạm tập quán.
- 15. Opinio juris là gì và liên quan như thế nào đến việc xác định TQQT?
Opinio juris là quy phạm pháp lý bắt
buộc.
Theo điều 38, Khoản 1, Điểm b, Quy
chế Tòa án Quốc tế quy định 2 yếu tố hình thành tập quán quốc tế là sự áp dụng
thường xuyên của quốc gia và được thừa nhận là quy phạm pháp lý bắt buộc
(opinio juris). Tuy nhiên, nội dung của Điều 38, hướng dẫn Tòa án Quốc tế áp
dụng tập quán quốc tế đã được thừa nhận là quy phạm pháp luật, bị chỉ trích đã đảo
ngược tiến trình hình thành tập quán. Vì vậy, trong tranh chấp thềm lục địa
Libya – Malta (Libya – Malta Continental Shelf Case) 1, Tòa án Quốc tế nhận xét
trước hết phải có sự áp dụng của các quốc gia và sự thừa nhận là quy phạm pháp
lý bắt buộc thì tập quán mới được hình thành. Như vậy, cần lưu ý rằng cả hai
yếu tố này phải được bảo đảm trước khi một tập quán có giá trị ràng buộc toàn
cầu, khu vực hoặc giữa một số quốc gia liên quan đến tiến trình hình thành tập
quán. Trong trường hợp không thể hiện rõ ràng ý định thừa nhận, sự áp dụng
thường xuyên của các quốc gia phải được xem xét có xuất phát từ sự tán thành
của quốc gia hay không.
Các nguyên
tắc cơ bản (NTCB) của LQT
- 16. Khái niệm các NTCB của LQT. Trình bày khái quát về các NTCB của LQT (nguồn, liệt kê danh sách các nguyên tắc theo quy định của các văn kiện quốc tế).
- Sở dĩ gọi một số nguyên tắc của
LQT là những nguyên tắc cơ bản bởi vì trong hệ thống luật quốc tế tồn tại nhiều
nguyên tắc khác nhau, trong đó có các nguyên tắc điều chỉnh quan hệ liên quốc
gia ở phạm vi toàn cầu, đồng thời lại có cả những nguyên tắc điều chỉnh quan hệ
giữa các nước cùng khu vực và nguyên tắc điều chỉnh quan hệ trong từng ngành
luật cụ thể của hệ thống luật quốc tế. Trong các nguyên tắc này thì hệ thống
các nguyên tắc cơ bản của LQT là những nguyên tắc thể hiện tập trung nhất các
quan điểm chính trị – pháp lý và cách xử sự của các quốc gia trong việc giải
quyết những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của đời sống quốc tế.
Như vậy, các nguyên tắc cơ bản của
LQT được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm,
có giá trị bắt buộc chung (Jus cogens) đối với mọi chủ thể LQT. Trong LQT, các
nguyên tắc cơ bản tồn tại dưới dạng những quy phạm Jus cogens được ghi nhận ở
điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
b, Đặc điểm:
+ Mang tính mệnh lệnh bắt buộc
chung: tất cả các chủ thể đều phải tuyệt đối tuân theo và không có quyền hủy bỏ
các nguyên tắc cơ bản của LQT, bất kỳ hành vi đơn phương nào không tuân thủ
triệt để nguyên tắc cơ bản của LQT đều đc xem là sự vi phạm nghiêm trọng pháp
luật QT, các quy phạm điều ước và TQQT có nội dung trái với các nguyên tắc này
đều ko có giá trị pháp lý.
+ Là chuẩn mực để xác định tính hợp
pháp của toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp lý QT, là cơ sở của trật tự pháp lý
QT
+ Có mối quan hệ mật thiết với nhau
trong một chỉnh thể thống nhất theo nghĩa có sự ràng buộc qua lại giữa các
nguyên tắc về nội dung và yêu cầu thực hiện những nội dung đó.
2.Các văn kiện quốc tế quy định các
nguyên tắc cơ bản của LQT.
Các nguyên tắc cơ bản của LQT đc ghi
nhận rộng rãi trong các văn kiện quốc tế
+ Hiến chương LHQ (quan trọng nhất):
các nguyên tắc của Hiến chương mang tính bắt buộc chung đv tất cả các quốc gia
và các chủ thể khác của LQT, thậm chí đv cả những quốc gia ko phải là thành viên
của LHQ
+ Tuyên bố về các nguyên tắc của LQT
điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia ngày 24/10/1970: chứa
đựng những nội dung cơ bản nhất của 7 nguyên tắc cơ bản của LQT
Ngoài ra các nguyên tắc này cũng đc
đề cập trong một loạt văn kiện quốc tế quan trọng khác như: Định ước Hen-xin-ki
(1/8/1975) về an ninh và hợp tác các nước châu Âu, Hiệp ước thân thiện và hợp
tác Đông Nam Á và một số văn kiện quan trọng khác. Các nguyên tắc này cũng đc
ghi nhận trong rất nhiều điều ước song phương giữa các nước như: Hiệp định
thương mại VN-Hoa Kỳ (13/7/2000), Hiệp định biên giới Việt Trung (1999).
- 17. Phân tích nguyên tắc bình đẳng chủ quyền (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
- Chủ quyền
là thuộc tính chính trị-pháp lý
không thể tách rời của quốc gia, bao gồm 2 nội dung chủ yếu:
+ Quyền tối cao của quốc gia trong
lãnh thổ của mình: quốc gia thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
mà ko có bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.
+ Quyền độc lập của quốc gia trong
QHQT: quốc gia tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của mình mà ko có bất
cứ sự áp đặt nào từ chủ thể khác.
- Nguồn:
+ Đc ghi nhận trong Hiến chương LHQ
như là nguyên tắc làm cơ sở cho sự hoạt động của LHQ (Khoản 1 Điều 2: “Tổ chức
LHQ dựa trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa tất cả các nước thành
viên”.)
+ Đc ghi nhận trong điều lệ của các
tổ chức thuộc hệ thống LHQ, của tuyệt đại đa số của các tổ chức quốc tế phổ
cập, và tổ chức khu vực, trong nhiều điều ước quốc tế đa phương và song phương
và trong nhiều văn bản quan trọng của các hội nghị và tổ chức quốc tế.
Nội dung:
+ Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp
lý
+ Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn
toàn và đầy đủ
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng
quyền năng chủ thể của các quốc gia khác
+ Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc
lập về chính trị là bất di bất dịch
+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa
chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mình
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện
đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các
quốc gia khác.
Mối quan hệ : Nguyên tắc này là nền
tảng quan trọng nhất của toàn bộ hệ thống các nguyên tắc của luật quốc tế hiện
đại.
- 18. Phân tích nguyên tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
- a. Sự hình thành nguyên tắc
- Luật quốc tế trong thời kỳ cổ đại
người ta coi chiến tranh là một phương tiện hữu hiệu để giải quyết mọi xung
đột, mọi tranh chấp quốc tế. Nó được thừa nhận như “quyền” của mỗi quốc gia,
dân tộc -”quyền được tiến hành chiến tranh”.
- Công ước Lahaye năm 1899 về hòa
bình giải quyết tranh chấp quốc tế và Công ước năm 1907 về hạn chế sử dụng vũ
lực đối với quốc gia vi phạm cam kết quốc tế là những công ước quốc tế toàn cầu
đầu tiên đã không coi việc tiến hành chiến tranh là quyền của quốc gia, nhưng
cũng chưa đưa ra quy định ngăn cấm chiến tranh, mà chỉ kêu gọi các quốc gia
“với khả năng có thể” thì ngăn ngừa nguy cơ dùng vũ lực. Như vậy, trước chiến
tranh thế giới thứ 2 những quy định về việc không sử dụng chiến tranh chỉ là
những quan điểm, ý tưởng và chưa trở thành nguyên tắc mang tính bắt buộc chung
- Sự ra đời của Liên hợp quốc với
bản Hiến chương của mình được đánh giá rất cao vì mục đích giữ gìn hòa bình và
an ninh quốc tế. Tại khoản 4 điều 2 của Hiến chương này quy định rằng: “Trong
quan hệ quốc tế, các hội viên Liên hợp quốc không được có hành động đe dọa bằng
vũ lực hay dùng vũ lực để chống lại quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nến
độc lập chính trị của bất cứ một nước nào, hoặc bằng cách này hay cách khác làm
trái với những mục đích của Liên hợp quốc”. Tuy nhiên, với quy định trên đây,
Hiến chương Liên hợp quốc mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra tên gọi của nguyên tắc
này, còn việc giải thích định nghĩa như thế nào là “vũ lực” và “đe dọa dùng vũ
lực” trong quan hệ quốc tế đặt ra lại phụ thuộc vào cách hiểu của các quốc gia
. Điều này tạo ra sự giải thích khác nhau yêu cầu phải xây dựng hệ thống các
nguyên tắc và có sự giải thích thống nhất nguyên tắc trong cộng đồng quốc tế.
- Năm 1970 các quốc gia trong Liên
hợp quốc đã ký kết một điều ước quốc tế về hệ thống các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế, trong đó giải thích rất rõ thế nào là “vũ lực”, thế nào là “đe
dọa dùng vũ lực”.
- b. Nội dung nguyên tắc
- Các văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận nguyên tắc:
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp
quốc năm 1970 về các nguyên tắc cơ bản của LQT.
- Tuyên bố của đại hội đồng liên hợp
quốc năm 1974 về định nghĩa xâm lược.
- Định ước Henxinki năm 1975 về an
ninh và hợp tác của các nước châu Âu
- Tuyên bố của liên hợp quốc năm
1987 về “nâng cao hiệu quả của nguyên tắc khước từ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử
dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế”.
- Định ước Henxinki năm 1975:
quy định các quốc gia tham gia sẽ
“khước từ mọi biện pháp mang tính cưỡng bức đối với quốc gia, thành viên khác,
khước từ tiến hành hành vi cưỡng bức về kinh tế”. Như vậy, khái niệm “vũ lực”
theo luật quốc tế hiện đại không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ là sử dụng hoặc đe
dọa sử dụng lực lượng vũ trang để chống lại chủ quyền, độc lập của quốc gia
khác mà còn mở rộng việc nghiêm cấm sử dụng các sức mạnh hay đe dọa dùng sức
mạnh phi vũ trang trong quan hệ quốc tế. Nội dung của nguyên tắc này như sau:
- Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia
khác trái với các quy phạm của luật quốc tế
- Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ
lực
- Không được cho quốc gia khác sử
dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống quốc gia thứ ba
- Không tổ chức, xúi giục, giúp đỡ
hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia khác
- Không tổ chức hoặc khuyến khích
việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lự lượng vũ trang phi chính quy, lính đánh
thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác.
- c. Ngoại lệ của nguyên tắc
Câu hỏi đặt ra: Vậy, có khi nào việc
sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế được cho là hợp pháp hay không? đó là các
trường hợp nào? Có, nếu việc sử dụng lực lượng vũ trang rơi vào 1 trong các
ngoại lệ sau đây của nguyên tắc:
Các quốc gia có quyền sử dụng lực lượng
vũ trang để thực hiện quyền tự vệ hợp pháp, kể cả việc sử dụng biện pháp quân
sự nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tương xứng.
- Cơ sở pháp lý: Điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc quy định”Không một điều
khoản nào trong Hiến chương này làm thiệt hại đến quyền tự vệ cá thể hay tập
thể một cách chính đáng, trong trường hợp hội viên Liên hợp quốc bị xâm lược vũ
trang, cho đến khi Hội đồng bảo an ấn định những biện pháp cần thiết để duy trì
hòa bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp do các hội viên thi hành trong
việc thực hiện quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho Hội đồng bảo an
biết và không được ảnh hưởng đến quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng bảo an, mà
theo Hiến chương này Hội đồng bảo an có thể bất cứ lúc nào áp dụng những hành
động xét thấy cần thiết để duy trì và khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế”.
Như vậy, Hiến chương LHQ thừa nhận
quyền tự vệ chính đáng của các quốc gia, nhưng lại không đưa ra khái niệm thế
nào là một hành vi “xâm lược”. Theo Nghị quyết 3314 của Đại hội đồng LHQ năm 1974
về định nghĩa xâm lược thì, xâm lược là việc một nước sử dụng lực lượng vũ
trang tấn công, vi phạm đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc nền độc lập chính
trị của một nước khác, hoặc “dưới bất kỳ hình thức nào khác”. Nghị quyết đặt ra
một danh sách không giới hạn những hành vi bị coi là xâm lược; đồng thời nghị
quyết này cũng trao cho HĐBA quyền được quyết định có hay không hành vi xâm
lược trong các tình huống cụ thể.
- Tự vệ như thế nào được coi
là hợp pháp? Theo điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc thì tiêu chí để xác
định hành vi tự vệ hợp pháp là: có hành động tấn công vũ trang. Nếu hành vi tự
vệ xảy ra sau khi có hành động tấn công vũ trang là tự vệ hợp pháp, nếu hành vi
tự vệ xảy ra trước khi có hành động tấn công vũ trang là tự vệ bất hợp pháp.
- Quyền tự vệ hợp pháp của quốc gia được thực hiện với điều kiện: quốc gia đó bị
tấn công vũ trang trước; mức độ thực hiện tự vệ phải tương xứng với hành vi vi
phạm, nếu vượt quá mức độ vi phạm thì hành vi tự vệ đó không được coi là tự vệ
hợp pháp.
- Ngoài các vấn đề trên, Điều 51
Hiến chương cũng quy định, quyền tự vệ chính đáng của cá nhân hay tập thể chỉ
được sử dụng “cho đến khi Hội đồng bảo an ấn định những biện pháp cần thiết để
duy trì hòa bình và an ninh quốc tế…”.
Như vậy, theo tinh thần của Hiến chương LHQ, quyền tự do hành động của quốc gia trong phạm vi tự vệ chính đáng chỉ là tạm thời. Một khi HĐBA đã quyết định hành động thì vụ việc đó sẽ được đặt dưới quyền quyết định của cơ quan này. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, quyền tự vệ chính đáng là cách duy nhất cho phép các quốc gia được sử dụng vũ lực một cách hợp pháp. Do đó, sự can thiệp của HĐBA trong trường hợp này được coi như một cơ chế kiểm soát hữu hiệu nhằm tránh việc lạm dụng vũ lực từ phía các quốc gia. Tuy nhiên, sự can thiệp này chỉ thực sự có tác dụng khi các nước lớn thỏa thuận cùng nhau hành động nhằm ngăn chặn việc sử dụng vũ lực.
Như vậy, theo tinh thần của Hiến chương LHQ, quyền tự do hành động của quốc gia trong phạm vi tự vệ chính đáng chỉ là tạm thời. Một khi HĐBA đã quyết định hành động thì vụ việc đó sẽ được đặt dưới quyền quyết định của cơ quan này. Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, quyền tự vệ chính đáng là cách duy nhất cho phép các quốc gia được sử dụng vũ lực một cách hợp pháp. Do đó, sự can thiệp của HĐBA trong trường hợp này được coi như một cơ chế kiểm soát hữu hiệu nhằm tránh việc lạm dụng vũ lực từ phía các quốc gia. Tuy nhiên, sự can thiệp này chỉ thực sự có tác dụng khi các nước lớn thỏa thuận cùng nhau hành động nhằm ngăn chặn việc sử dụng vũ lực.
Các dân tộc thuộc địa được phép sử
dụng tất cả các biện pháp để đấu tranh giành quyền tự quyết, kể cả các biện
pháp quân sự nhưng phải tuân thủ các quy định của luật quốc tế.
Cộng đồng quốc tế có quyền áp dụng
các biện pháp trừng phạt, kể cả các biện pháp quân sự đối với các chủ thể có
hành vi vi phạm nghiêm trọng luật quốc tế.
Nguyên tắc này là một trong những hệ
quả của nguyên tắc bình đẳng chủ quyền, là cơ sở dẫn đến nguyên tắc hòa bình
giải quyết các tranh chấp quốc tế và cũng là một nội dung quan trọng của nguyên
tắc ko can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- 19. Phân tích nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
- a. Nguồn:
- Xuất hiện trong thời kỳ cách mạng
tư sản, với “mầm mống” là quy định trong bản Hiến pháp của Nhà nước tư sản
Pháp, đó là “nước Pháp không can thiệp vào các công việc nội bộ của quốc gia
khác và không cam chịu để các quốc gia khác can thiệp vào công việc nội bộ của
mình”. Tuy nhiên, những quy định liên quan đến vấn đề này thời kỳ đó còn rất
nhiều hạn chế, chưa được thừa nhận rộng rãi là nguyên tắc chung của cộng đồng
quốc tế.
- Khi tổ chức Liên hợp quốc ra đời,
Hiến chương của tổ chức này đã cụ thể hóa nội dung của nguyên tắc tại khoản 7
điều 2, đồng thời nghĩa vụ này cũng được đặt ra cho tất cả các thành viên của
cộng đồng quốc tế.
- Dưới tác động mạnh mẽ của phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc, trong khuôn khổ Liên hợp quốc, Nghị quyết về
nguyên tắc “không can thiệp vào công việc nội bộ” được thông qua năm 1965 với
việc “tuyên bố cấm can thiệp vào công việc nội bộ, bảo vệ độc lập và chủ quyền
của các quốc gia”. Đến nay, nguyên tắc này còn được ghi nhận trong nhiều văn
bản pháp lý quốc tế quan trọng khác như: Tuyên bố của liên hợp quốc về trao trả
độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa năm 1960, Tuyến bố cuối cùng của
hội nghị các nước Á Phi năm 1955 tại Băng-đung, Định ước Henxinki năm 1975,
Hiệp ước Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam, Hiệp định Pari năm 1973 về lập lại hòa
bình tại Việt nam…
- b. Nội dung nguyên tắc:
* Khái niệm “công việc nội bộ”
của mỗi quốc gia:
công việc nội bộ của mỗi quốc gia là
công việc nằm trong thẩm quyền giải quyết của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ
chủ quyền của mình, đó là quyền tối thượng của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ
của mình (như: quyền tự do lựa chọn, tự do xây dựn và phát triển chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa-xã hội phù hợp với nguyện vọng của nhân dân; quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp…) và quyền độc lập trong quan hệ quốc tế (như: quyền
độc lập thiết lập mối quan hệ với bất kỳ quốc gia nào, quyên tự do tham gia vào
các tổ chức quốc tế khu vực và phổ cập…).
* Thế nào là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác? Việc can
thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác được thực hiện theo 2 cách là can
thiệp trực tiếp và can thiệp gián tiếp.
- Can thiệp trực tiếp là việc
một (hoặc một nhóm) quốc gia dùng áp lực quân sự, chính trị, kinh tế…và các
biện pháp khác nhằm khống chế quốc gia khác trong việc thực hiện các quyền
thuộc chủ quyền nhằm ép buộc quốc gia đó phụ thuộc vào mình.
- Can thiệp gián tiếp là các
biện pháp quân sự, kinh tế…do quốc gia tổ chức, khuyến khích các phần tử phá
hoại hoặc khủng bố nhằm vào mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp của quốc gia
khác hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của nước
này.
VD: hành vi giúp đỡ tài chính, cung
cấp vũ khí, huấn luyện đào tạo các băng đảng vũ trang nhằm lật đổ chính quyền
của quốc gia khác.
* Nội dung của nguyên tắc:
Nguyên tắc này không cho phép bất kỳ
quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù văn minh hay lạc hậu được
quyền can thiệp vào các lĩnh vực thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi quốc gia,
xuất phát từ chủ quyền của mình. Cụ thể:
- Cấm can thiệp vũ trang và các hình
thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng
chính trị, văn hóa-xã hội của quốc gia;
- Cấm dùng các biện pháp kinh tế,
chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình;
- Cấm tổ chức, khuyến khích các phần
tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền của quốc gia khác;
- Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh
nội bộ của quốc gia khác;
- Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia
tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội không có sự can thiệp
từ phía các quốc gia khác.
- c. Ngoại lệ của nguyên tắc:
Hiện nay, do quá trình toàn cầu diễn
ra ngày càng mạnh mẽ nên ranh giới giữa công việc nội bộ thuộc thẩm quyền mỗi
quốc gia và công việc có sự tham gia của cộng đồng quốc tế trong nhiều trường
hợp không độc lập hoàn toàn với nhau mà có sự đan xen nhất định (VD: vấn đề
nhân quyền, nhân đạo, môi trường…). Về nguyên tắc, LQT không điều chỉnh những
vấn đề thuộc thẩm quyền nội bộ của mỗi quốc gia. Do đó, mọi biện pháp được sử
dụng nhằm cản trở việc thực hiện công việc nội bộ của quốc gia đều bị coi là vi
phạm LQT. Tuy nhiên, trên thực tế, các chủ thể LQT lại thừa nhận việc can thiệp
vào công việc nội bộ của quốc gia khác trong các trường hợp sau:
Khi có xung đột vũ trang xảy ra
trong nội bộ của quốc gia: về nguyên tắc, cộng đồng quốc tế sẽ không có quyền
can thiệp. Tuy nhiên, nếu cuộc xung đột này đạt đến mức độ nghiêm trọng, và có
thể gây ra mất ổn định trong khu vực, đe dọa hoà bình và an ninh quốc tế, thì
cộng đồng quốc tế – thông qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc – được quyền can
thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào cuộc xung đột hành động này không bị coi là
vi phạm nội dung của nguyên tắc “không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc
gia khác”.
Khi có hành vi vi phạm nghiêm trọng
các quyền cơ bản của con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hòa bình và an
ninh quốc tế.
VD: Nam Phi cũ: việc thiết lập chủ
nghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai. Đây là công việc nội bộ của Nam Phi. Tuy
nhiên, việc thựchiện chính sách phân biệt chủng tộc, thực hiện tội ác diệt
chủng là vô cùng dã man, vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế về quyền con
người. Cộng đồng quốc tế đã lên tiếng và áp dụng các biện pháp cần thiết để
“can thiệp” phù hợp và ngăn cản chính sách này của Nam Phi.
Có sự thỏa thuận của các bên liên
quan.
- 20. Phân tích nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp (nguồn, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ với các nguyên tắc khác, ví dụ minh họa).
- a. Sự hình thành nguyên tắc
Sự hình thành và phát triển của
nguyên tắc này gắn liền với sự hình thành và phát triển của nguyên tắc cấm đe
dọa dùng vũ lực và dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế và là hệ quả tất yếu của
nguyên tắc này.
- Trong thực tiễn quốc tế, tranh
chấp luôn là khả năng tiềm ẩn phát sinh từ các mối quan hệ giữa các quốc gia.
Đó là hoàn cảnh cụ thể mà trong đó các chủ thể luật quốc tế có những quan điểm
trái ngược hoặc mâu xung đột, mâu thuẫn. không thống nhất được về quyền và lợi
ích mâu thuẫn nhau
- Trong hệ thống Công ước Lahay 1899
và 1907 có Công ước về hòa bình giải quyết xung đột quốc tế, là công ước đa
phương đầu tiên đề cập đến vấn đề quan trọng này. Tuy nhiên, Công ước mới chỉ
đưa ra lời kêu gọi các quốc gia tự nguyện thực hiện các biện pháp trung gian,
hòa giải trước khi dùng vũ lực.
- Quy chế Hội quốc liên ở mức độ
nhất định đã đưa ra quyền của các quốc gia dùng chiến tranh như là phương tiện
giải quyết tranh chấp, lần đầu tiên đã xác định nghĩa vụ của các quốc gia giải
quyết tranh chấp bằng phương pháp hoà bình như giải quyết ở tòa án hoặc đưa ra
hội đồng của Hội quốc liên quy định này không mangtính chất là nghĩa vụ pháp lý
bắt buộc của mọi quốc gia. Và việc giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa
bình chỉ được coi là khả năng có thể xảy ra khi có tranh chấp mà thôi.
- Liên hợp quốc cùng với bản Hiến
chương của mình lần đầu tiên đã nâng vấn đề giải quyết hòa bình các tranh chấp
quốc tế lên thành nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia. Khoản 3 điều 2
Hiến chương ghi nhận “Hội viên Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế
của họ bằng phương pháp hòa bình, làm thế nào khỏi nguy hại đến hòa bình và an
ninh quốc tế cũng như đến công lý”.
- b. Nội dung nguyên tắc
* Thế nào là ” tranh chấp quốc tế”?
luật quốc tế chưa có một định nghĩa chính xác về tranh chấp quốc tế được
thừa nhận rộng rãi, nhưng đa số các tác giả đều cho rằng tranh chấp quốc tế là
những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế và những bất đồng về các
vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế.
- Nguyên tắc hòa bình giải quyết
tranh chấp quốc tế được ghi nhận lần đầu tiên trong Hiến chương liên hợp
quốc và được khẳng định rõ ràng trong Tuyên bố năm 1970, trong đó chỉ rõ “mỗi
quốc gia giải quyết tranh chấp quốc tế của mình với các quốc gia khác bằng phương
pháp hòa bình để không dẫn đến đe dọa hòa bình, an ninh quốc tế và công bằng”.
* Các biện pháp hòa bình giải quyết
tranh chấp: Điều 33 Hiến chương liên hợp quốc
đã quy định cụ thể các biện pháp hòa bình mà các bên tranh chấp có thể lựa
chọn, đó là các con đường : “… đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng
tài, tòa án, sử dụng các tổ chức hoặc các hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện
pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình” Như vậy, hòa bình giải quyết
các tranh chấp quốc tế là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi quốc gia- thành viên
của cộng đồng quốc tế. Các bên có quyền tự do lựa chọn các biện pháp phù hợp
nhất, sao cho mọi tranh chấp đều được giải quyết trên cơ sở luật quốc tế và
nguyên tắc công bằng. Thực tiễn cho thấy, phương pháp đàm phán là phương pháp
thường xuyên được các quốc gia sử dụng để giải quyết các tranh chấp hoặc bất
đồng với nhau.
- c. Ngoại lệ của nguyên tắc
- Đây là một nguyên tắc không tồn
tại bất kỳ ngoại lệ nào.
- Hội đồng bảo an Liên hợp quốc luôn
phải tôn trọng biện pháp giải quyết hòa bình mà các bên lựa chọn. Trong trường
hợp các bên tự lựa chọn mà vẫn không giải quyết triệt để vấn đề, hội đồng bảo
an có quyền kiến nghị các bên áp dụng các biện pháp khác nhằm nhanh chóng chấm
dứt những mối đe dọa.
- d. Thực tiễn vận dụng nguyên tắc
Cùng với quá trình hội nhập khu vực
và quốc tế, với việc tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, hiện nay cộng
đồng quốc tế đang dần thừa nhận vai trò cũng như tính hiệu quả của các biện
pháp giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế giải quyết tranh chấp của các tổ
chức quốc tế như: EU, Asean, liên hợp quốc…
Luật ĐUQT
- 21. Khái niệm và nguồn của Luật ĐUQT; Khái niệm ĐUQT theo Công ước Viên 1969 về Luật ĐUQT (dưới đây viết tắt là “CU Viên 1969”).
- a. Định nghĩa
- Trong quan hệ pháp lý quốc tế,
luật điều ước quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một mặt, nó điều chỉnh
quá trình quá trình hình thành khung pháp luật quốc tế thông qua việc hình
thành một loạt các điều ước quốc tế khác nhau, mặt khác nó tham gia vào quá
trình điều chỉnh hầu hết các quan hệ quốc tế nảy sinh trong các lĩnh vực của
đời sống quốc tế.
Như vậy, luật điều ước quốc tế là
ngành luật độc lập[ trong hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm các nguyên tắc,
các quy phạm pháp luật quốc tế, điều chỉnh quan hệ về ký kết và thực hiện điều
ước quốc tế của các chủ thể luật quốc tế.
- b. Nguồn của luật điều ước quốc tế
- Các quy phạm của luật điều ước
quốc tế được ghi nhận chủ yếu trong các điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
Và hiện nay, các quy phạm này chủ yếu được pháp điển hóa trong 2 công ước quốc
tế đó là: Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia và
Công ước Viên năm 1986 về Luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia và các tổ
chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tế. Hai công ước này quy định khá chi
tiết các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục ký kết điều ước quốc tế, hiệu
lực của điều ước quốc tế trong quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế.
- Phù hợp với pháp luật quốc tế,
pháp luật Việt nam những năm gần đây cũng đã ban hành những văn bản pháp luật
nhằm điều chỉnh quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế giữa Việt nam và
các chủ thể khác của luật quốc tế. Trước đây chúng ta có Pháp lệnh về ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế năm 1998, hiện nay văn bản mới nhất điều chỉnh vấn
đề này là Luật ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005. Đây là văn bản
pháp lý quan trong chứa đựng những nguyên tắc và quy phạm pháp luật nhằm điều
chỉnh quan hệ ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Việt nam với các chủ thể
khác của luật quốc tế.
- c. Khái niệm ĐƯQT theo Công ước Viên 1969:
Điều 2 khoản 1 mục a: Thuật ngữ
“điều ước” dùng để chỉ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các
quốc gia và được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn
kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất
kể tên gọi riêng của nó là gì.
- 22. Phân tích nguyên tắc tự nguyện bình đẳng trong quá trình ký kết ĐUQT. Nguyên tắc này có ảnh hưởng quan trọng như thế nào đối với ngành luật ĐUQT?
- Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của
luật quốc tế là không có các cơ quan lập pháp chuyên trách nên quá trình xây
dựng luật quốc tế luôn được tiến hành bởi chính các chủ thể luật quốc tế. Đặc
điểm này chi phối và có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế theo hướng việc ký kết này sẽ hoàn toàn dựa trên cơ sở là ý
chí tự nguyện của các bên tham gia kết ước. Như vậy sự bình đẳng trong quan hệ
này trở thành căn cứ để đánh giá tính hợp pháp của một điều ước quốc tế.
- Điều 49 Công ước Viên 1969 ghi
nhận “Nếu một quốc gia đi đến quyết định ký kết một điều ước do việc xử sự dối
trá của một quốc gia tham gia đàm phàn khác, thì quốc gia đó có thể nêu lên sự
man trá này như là khiếm khuyết của sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của
điều ước”; hay tại điều 52 ” Mọi điều ước, mà việc ký kết đạt được bằng đe dọa
hay sử dụng vũ lực trái với những nguyên tắc của pháp luật quốc tế…đều là vô
hiệu”. Như vậy, với những quy định trên đây của Công ước Viên 1969, thì những
điều ước được ký kết mà có sự lừa dối, có sử dụng vũ lực hoặc ép buộc sẽ không
có giá trị pháp lý.
Đây là nguyên tắc có ý nghĩa tiên
quyết, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia
quan hệ điều ước, tránh mọi sự áp đặt mang tính quyền lực từ bên ngoài. Đồng
thời, nguyên tắc này cũng đã hạn chế sự lạm quyền và tình trạng không bình đẳng
trong quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh của các chủ thể luật quốc tế.
Nguyên tắc này còn trở thành một trong những điều kiện pháp lý để điều ước quốc
tế đã ký kết có hiệu lực trong thực tiễn.
- 23. Bạn hiểu gì về nguyên tắc ĐUQT phải có nội dung phù hợp với NTCB của LQT? Cho ví dụ minh họa. CU Viên 1969 quy định gì liên quan đến vấn đề này?
- Các nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế được xem là thước đo giá trị hợp pháp của các quy phạm pháp luật quốc
tế. Do đó, mọi quy phạm pháp luật quốc tế dù tồn tại dưới hình thức thành văn
hay bất thành văn đều phải có nội dung không trái với các nguyên tắc cơ bản của
luật quốc tế.
- Trong trường hợp có sự mâu thuẫn
giữa nội dung của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản thì điều ước quốc
tế sẽ đương nhiên không có giá trị pháp lý. Kể cả đối với các điều ước quốc tế
đang có hiệu lực thi hành, nhưng khi xuất hiện một quy phạm mệnh lệnh chung Jus
cogens mới của luật quốc tế thì điều ước đó cũng chấm dứt hiệu lực thi hành.
- 24. Giải thích và phân tích nguyên tắc pacta sunt servanda.
Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế giữ một vai trò quan
trọng trong việc ổn định quan hệ quốc tế (QHQT) và ấn định khuôn khổ xử sự cho
các chủ thể trong QHQT. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế
(Pact sunt servanda) hiện là một trong bảy nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay.
- a. Nội dung của nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt servanda)
Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực
hiện cam kết quốc tế được hiểu là khi các bên chủ thể trong quan hệ quốc tế
tham gia vào ký kết các Điều ước quốc tế (ĐƯQT) thì phải trên cơ sở của sự thỏa
thuận và tự nguyện bình đẳng. Đồng thời, khi đã tham gia vào ĐƯQT đó các quốc
gia phải có nghĩa vụ tuân thủ nội dung mà mình đã cam kết.
Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực
hiện cam kết quốc tế xuất hiện rất sớm từ thời La mã cổ đại và tồn tại hàng ngàn
năm dưới dạng tập quán pháp lý quốc tế (Pacta sunt servanda) trước khi được ghi
nhận trong các điều ước quốc tế song phương và đa phương ngày nay. Nguyên
tắc này được ghi nhận chính thức tại khoản 2 Điều 2 của Hiến chương Liên hợp
quốc 1945; Công ước Viên năm 1969 và Tuyên bố về các nguyên tắc cơ bản của Luật
quốc tế năm 1970.
Theo các văn kiện pháp lý quốc tế
nêu trên, nguyên tắc này bao gồm các nội dung chính sau:
- Mọi quốc gia đều có nghĩa vụ thực
hiện tự nguyện, có thiện chí, trung thực và đầy đủ các nghĩa vụ ĐƯQT của mình.
Điều này xuất phát từ việc các quốc gia tiến hành thực hiện các cam kết do
chính mình đưa ra (cam kết đơn phương). (VD: Việt Nam đưa ra tuyên bố không bán
phá giá mặt hàng da giày, thì cam kết này chỉ phát sinh nghĩa vụ với chính quốc
gia VN); cam kết song phương giữa hai quốc gia, hai chủ thể của luật quốc tế;
hoặc cam kết đa phương được tiến hành bởi nhiều chủ thể LQT (như Hiến chương
LHQ 1945 làm phát sinh nghĩa vụ đối với các quốc gia thành viên…).
- Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân
thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước quốc tế, tuân thủ một cách triệt để, không
do dự. Điều này có nghĩa là điều ước quốc tế phải được thực hiện triệt để,
không phụ thuộc vào các sự kiện trong và ngoài nước. Các sự kiện khách quan xảy
ra như: thay đổi chính phủ, sự thay đổi hình thức quản lý hay chế độ xã hội,
biểu tình, thiên tai, sự thay đổi lãnh thổ, sự thay đổi hoàn cảnh quốc tế không
thể là lý do để quốc gia không thực hiện điều ước quốc tế. VD: Việt Nam và
Trung Quốc có kí kết một điều ước về việc xác lập ranh giới lãnh hải giữa hai
quốc gia. Giả sử Trung Quốc có sự thay đổi chế độ từ XHCN sang TBCN cũng không
làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ thực hiện điều ước đã ký giữa hai quốc gia.
- Các quốc gia thành viên ĐƯQT không
được viện dẫn các quy định của pháp luật trong nước để coi đó là nguyên nhân và
từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình. Yêu cầu này được coi là một bộ phận không
tách rời của nguyên tắc Pacta sunt servanda và được quy định trong Điều 27 Công
ước viên năm 1969. VD: Việt Nam và Thái Lan ký kết điều ước về dẫn độ người
nước mình phạm tội trên lãnh thổ nước bạn. Như vậy, việc Việt Nam không đồng ý
trả người cho Thái Lan vì lí do tội của người này được quy định trong Luật hình
sự Việt nam, phải do Nhà nước Việt Nam xử lý là trái với ĐƯQT về dẫn độ mà Việt
Nam đã ký kết.
- Các quốc gia không có quyền ký kết
ĐƯQT mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình được quy định trong điều ước quốc tế hiện
hành mà quốc gia ký kết hoặc tham gia ký kết trước đó với các quốc gia khác.
VD: khi Việt Nam tham gia ký kết điều ước quốc tế ở ASEAN thì không được trái
với Hiến chương Liên hợp quốc mà Việt Nam đã ký kết trước đó.
- Không cho phép các quốc gia đơn
phương ngừng thực hiện và xem xét lại ĐƯQT. Hành vi này chỉ được thực hiện với
phương thức đình chỉ và xem xét hợp pháp theo sự thỏa thuận của các bên là
thành viên điều ước. VD: Khi Việt Nam tham gia vào ký kết ĐƯQT với WTO. Trong
quá trình hoạt động, nếu thấy một điều khoản nào đó không hợp lý thì Việt Nam
không được đơn phương ngừng thực hiện và xem xét lại ĐƯQT đó. Việt Nam chỉ được
đình chỉ và xem xét dưới sự đồng ý của các thành viên khác.
- Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao
hay quan hệ lãnh sự giữa các nước thành viên của ĐƯQT không làm ảnh hưởng đến
các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia này, trừ trường hợp các quan hệ
ngoại giao hoặc lãnh sự này là cần thiết cho việc thực hiện điều ước (Điều 63
Công ước Viên 1969). VD: Nga cắt đứt quan hệ lãnh sự với Mỹ vì cho rằng các
thành viên lãnh sự Mỹ hoạt động gián điệp trên lãnh thổ Nga. Tuy nhiên, điều
này không ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa Nga và Mỹ trong việc
thực hiện ĐƯQT được quy định tại Hiến chương LHQ.
Như vậy, chính thỏa thuận là cơ sở
làm phát sinh nghĩa vụ điều ước và thực hiện nghĩa vụ cam kết chính là tôn
trọng những thỏa thuận đã đạt được giữa các bên. Nguyên tắc Pacta sunt servanda
chỉ được áp dụng đối với các ĐƯQT có hiệu lực, tức là đối với những điều ước
được ký kết một cách tự nguyện trên cơ sở bình đẳng. Bất kì một điều ước nào
bất bình đẳng cũng đều xâm phạm chủ quyền quốc gia và Hiến chương LHQ.
- b. Ngoại lệ của nguyên tắc Pacta sunt servanda
Luật quốc tế đòi hỏi các quốc gia
thực hiện tận tâm, có thiện trí và đầy đủ các nghĩa vụ của điều ước. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp chịu sự tác động khác nhau của các yếu tố khách quan và
chủ quan ảnh hưởng đến hiệu lực của điều ước thì nguyên tắc này cũng cho phép
các quốc gia có thể không phải thực hiện ĐƯQT mà mình là thành viên:
Thứ nhất, các quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT nếu trong quá trình
ký kết các bên có sự vi phạm pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục ký
kết. VD: Theo pháp luật Việt Nam, ĐƯQT chỉ được ký với 2 danh nghĩa nhà nước và
chính phủ. Nếu điều ước nào được ký với danh nghĩa của các bộ, ngành… không
được coi là một ĐƯQT (chẳng hạn như: các thỏa thuận hợp tác giữa trường Đại học
Luật Hà Nội với Đại học Luật Bắc Kinh không phải ĐƯQT…).
Thứ hai, khi ĐƯQT có nội dung trái với Hiến chương Liên hợp quốc,
trái với các nguyên tắc và quy phạm được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế.
VD: 2 quốc gia ký kết một điều ước quốc tế có nội dung thiết lập chính sách
nhằm phân biệt đối xử giữa các sắc tộc khác nhau…
Thứ ba, khi có sự vi phạm nghiêm trọng của một bên cam kết thì bên
còn lại có quyền từ chối thực hiện, vì nghĩa vụ theo ĐƯQT chỉ có thể được thực
hiện trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại nhằm đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi
giữa các bên kí kết. Một bên kí kết có quyền viện dẫn sự vi phạm của bên kí kết
khác để chấm dứt hoặc tạm đình chỉ việc thực hiện hiệu lực của toàn bộ hay một
phần điều ước đã kí kết. Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về việc hủy bỏ
hoặc tạm đình chỉ hiệu lực thi hành của điều ước thì chủ thể kết ước có quyền
hành động theo thỏa thuận trong điều ước đó.
Thứ tư, khi xuất hiện điều khoản Rebus-sic-stantibus (điều khoản về
sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh) dẫn đến các bên không thể tiếp tục thực hiện
được điều ước quốc tế (Điều 62 Công ước Viên 1969). Khi xuất hiện điều khoản
này, các quốc gia có thể viện dẫn để thực hiện 1 trong 3 hành vi sau:
- Chấm dứt hiệu lực của ĐƯQT. Hành
vi này làm mất hoàn toàn hiệu lực của ĐƯQT.
- Tạm đình chỉ hiệu lực của ĐƯQT.
Hành vi này chỉ tạm thời làm mất hiệu lực của ĐƯQT.
- Rút khỏi quan hệ ĐƯQT. Hành vi này
không làm chấm dứt hiệu lực hoàn toàn của ĐƯQT. ĐƯQT chỉ mất hiệu lực với quốc
gia viện dẫn điều khoản Rebus-sic-stantibus, nó vẫn có hiệu lực đối với các
quốc gia thành viên khác của điều ước.
+ Hoàn cảnh bị thay đổi được ghi
nhận trong điều 62 Công ước Viên 1969 phải là cơ sở chủ yếu tạo nên sự thỏa
thuận của các bên; hoàn cảnh này các bên không thể thấy trước (dự liệu trước)
vào thời điểm ký kết ĐƯQT.
+ Sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh
được hiểu là: hoàn cảnh đó bị xáo trộn lớn đến mức làm biến đổi một cách cơ bản
phạm vi của những nghĩa vụ mà các bên vẫn còn phải thi hành theo điều ước. Sự
thay đổi này vượt ra khỏi tầm kiểm soát của các bên. Các bên không thể tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ của mình trong quan hệ điều ước. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp nhất định, sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh sẽ không thể được nêu
lên làm lý do để chấm dứt hoặc rút khỏi quan hệ điều ước nếu đó là điều ước
liên quan đến việc thiết lập biên giới quốc gia; hoặc sự thay đổi đó là kết quả
của một sự vi phạm nghiêm trọng của chính bên nêu lên nó. Trong trường hợp này,
bên còn lại có thể viện dẫn chính điều khoản Rebus-sic-stantibus để giải thoát
mình khỏi các nghĩa vụ trong cam kết mà không bị coi là vi phạm nguyên tắc
Pacta sunt servanda. Tuy nhiên, việc áp dụng điều khoản Rebus-sic-stantibus
phải được thông báo cho bên kia biết.
Thứ năm, hiệu lực thi hành một phần hay toàn bộ điều ĐƯQT có thể bị
tác động bởi việc thực hiện các hành vi hợp pháp của chủ thể kí kết, như hành
vi bảo lưu điều ước, hành vi thực hiện quyền kế thừa của chủ thể luật quốc tế
trong giải quyết các vấn đề kế thừa quốc gia, chính phủ.
Có thể nói nguyên tắc Pacta sunt
servanda có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong thế giới ngày nay, vì trong quan
hệ quốc tế không tồn tại bộ máy hoàn toàn thực hiện chức năng cưỡng chế tuân
thủ QPPL quốc tế, mà việc thực hiện nó phụ thuộc trước hết và chủ yếu vào thiện
chí và tính tự giác của các bên chủ thể. Bên cạnh nguyên tắc này thì sáu nguyên
tắc cơ bản còn lại, mỗi nguyên tắc lại chiếm một vai trò quan trọng khác nhau
trong mối quan hệ quốc tế.
- 25. Trình bày các bước thông thường trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT và ý nghĩa của các bước này.
Ký kết điều ước quốc tế là cả một
quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau như đàm phán, soạn thảo, thông qua,
ký, phê chuẩn hoặc phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế. Mỗi giai đoạn này
có sự liên hệ chặt chẽ với nhau hết sức logíc và hợp lý. Nhìn chung, quá trình
ký kết điều ước quốc tế chủ yếu được tiến hành qua 2 giai đoạn chính, đó là:
- a. Giai đoạn 1:
Giai đoạn hình thành các văn bản
điều ước: Trong giai đoạn này, các bên sẽ thực hiện các hành vi như: đàm phán,
soạn thảo và thông qua văn bản điều ước. Thực hiện xong các hành vi này, điều
ước quốc tế vẫn chưa phát sinh hiệu lực, tuy nhiên nếu thiếu các hành vi này
thì một điều ước quốc tế không thể được hình thành.
v
Đàm phán:
Bản chất của đàm phán là sự thương
lượng, đấu tranh về lợi ích giữa các chủ thể tham gia ký kết điều ước quốc tế
nhằm đi đến một thỏa thuận chung nhất. Do đó, sự thành công hay thất bại của
đàm phán phụ thuộc rất nhiều còa thiện chí và sự hợp tác của các bên. Có nhiều
cách thức đàm phán khác nhau, như: đàm phán trên cơ sở của dự thảo văn bản đã
chuẩn bị trước của mỗi bên hay một bên hoặc cùng đàm phán để trực tiếp xây dựng
văn bản điều ước.
v
Soạn thảo:
Trong trường hợp đàm phán thành
công, văn bản điều ước sẽ được soạn thảo chính thức để các bên thông qua. Với
điều ước quốc tế song phương, các bên thường cử đại diện tham gia soạn thảo,
còn đối với điều ước quốc tế đa phương thì việc soạn thảo sẽ được giao cho một
cơ quan do các bên thống nhất lập ra.
v
Thông qua văn bản điều ước:
Đây là thủ tục không thể thiếu trong
giai đoạn này. Thông qua văn bản điều ước chính là hình thức để các bên biểu
hiện sự nhất trí của mình đối với văn bản điều ước đã được soạn thảo. Thực tiễn
ký kết điều ước quốc tế cho thấy, có nhiều cách để thông qua văn bản điều ước,
như: biểu quyết, ký tắt, thỏa thuận miệng. Văn bản được các bên nhất trí thông
qua là văn bản cuối cùng, các bên không được phép đơn phương sửa đổi, chỉnh lý
hoặc thay đổi bất kỳ quy định nào trong văn bản
- b. Giai đoạn 2:
giai đoạn thực hiện các hành vi nhằm
thể hiện sự ràng buộc của quốc gia với điều ước quốc tế và có giá trị tạo ra
hiệu lực thi hành của điều ước đó. Giai đoạn này có 4 hành vi được thực hiện đó
là: hành vi ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế.
v
Ký điều ước quốc tế:
Ký là một bước không thể thiếu trong
trình tự ký kết điều ước quốc tế. Có 3 hình thức ký điều ước quốc tế, đó là:
-
Ký tắt: Là chữ ký của các vị đại diện quốc gia tham gia đàm phán nhằm
xác nhận văn bản dự thảo điều ước quốc tế. Ký tắt chưa làm phát sinh hiệu lực
của điều ước.
-
Ký Ad Referendum: Là chữ ký của các vị đại diện với điều kiện có sự đồng
ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia.
Về nguyên tắc, hành vi ký ad cũng không làm phát sinh hiệu lực của điều ước,
tuy nhiên hình thức ký này cũng có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước nếu
cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp thuận chữ ký này.
-
Ký đầy đủ (ký chính thức): Là chữ ký của các vị đại diện vào văn bản dự
thảo điều ước. Về nguyên tắc, hình thức ký đầy đủ luôn làm phát sinh hiệu lực
của điều ước. Trừ trường hợp điều ước này quy định các bên phải tiến hành phê
chuẩn, phê duyệt thì sau hành vi phê chuẩn, phê duyệt này điều ước mới có hiệu
lực thi hành.
v
Phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế:
- Phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế là những hành vi do quốc gia và các chủ
thể khác của luật quốc tế tiến hành nhằm xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một
điều ước quốc tế nhất định. Cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế đều ghi
nhận giá trị pháp lý ngang nhau của hành vi phê chuẩn và phê duyệt điều ước
quốc tế. Sự khác nhau căn bản giữa hai hành vi này là ở thẩm quyền tiến hành
hai hành vi trên và nội dung của điều ước quốc tế đề cập. Việc áp dụng thủ tục
phê chuẩn hay phê duyệt đối với một điều ước quốc tế thường do các bên thỏa
thuận và được ghi rõ ngay trong nội dung của văn bản điều ước.
- Gia nhập điều ước quốc tế là hành
động của một chủ thể luật quốc tế đồng ý chấp nhận sự ràng buộc của một điều
ước quốc tế đa phương đối với chủ thể đó. Việc gia nhập thường được đặt đối với
quốc gia khi thời hạn ký kết điều ước đã chấm dứt hoặc điều ước đã có hiệu lức
mà quốc gia đó chưa phải là thành viên. Về thủ tục gia nhập điều ước quốc tế,
những điều ước quốc tế nào được gia nhập hoặc không được gia nhập phụ thuộc vào
quy định cụ thể của điều ước đó hoặc phụ thuộc vào các thành viên của điều ước.
Thông thường thủ tục gia nhập được tiến hành theo các cáh sau: gửi công hàm xin
gia nhập hoặc ký trực tiếp vào văn bản điều ước.
- c. Bảo lưu điều ước quốc tế
v
Khái niệm
- Bảo lưu điều ước quốc tế là hành
vi pháp lý đơn phương của quốc gia nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một
hoặc một số điều khoản nhất định của điều ước.
Những điều khoản đó gọi là những
điều khoản bị bảo lưu.
- Công ước Viên 1969 về Luật điều
ước quốc tế ghi nhận “Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương bất kể cách
viết hoặc tên gọi như thế nào của một quốc gia đưa ra khi ký, phê chuẩn, phê
duyệt hoặ gia nhập điều ước đó, nhằm qua đó laọi trừ hoặc thay đổi hiệu lực của
một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia
đó”. Như vậy, bảo lưu được thừa nhận là quyền của các chủ thể luật quốc tế, tuy
nhiên quyền này không phải là tuyệt đối. Quốc gia có thể đưa ra tuyên bố bảo
lưu vào thời điểm quốc gia thực hiện các hành vi nhằm xác nhận sự ràng buộc của
một điều ước đối với quốc gia đó.
- Cũng theo Công ước Viên 1969, quốc
gia chỉ được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu khi sự bảo lưu đó:
• Không bị cấm ngay trong điều ước
(VD: Công ước Luật Biển cấm các quốc gia bảo lưu bất kỳ điều khỏan nào của Công
ước);
• Phù hợp với đối tượng và mục đích
của điều ước;
• Việc bảo lưu điều ước quốc tế chỉ
có thể được thực hiện đối với các điều ước quốc tế đa phương;
• Đối với các điều ước quốc tế song
phương, việc một bên đưa ra tuyên bố bảo lưu sẽ được coi như một đề nghị thỏa
thuận lại, ký kết điều ước mới.
v
Trình tự thực hiện bảo lưu
- Trong trường hợp điều ước quốc tế
quy định rõ điều khoản nào được bảo lưu thì việc bảo lưu đới với điều khoản đó
không cần tới sự đồng ý rõ ràng và riêng biệt từ phía các quốc gia ký kết khác.
Khi đó, quốc gia sẽ chỉ tuyên bố bảo lưu trong phạm vi mà điều ước cho phép.
- Riêng với trường hợp điều ước quốc
tế không có điều khoản quy định liên quan đến bảo lưu thì: Việc bảo lưu phải
được tất cả các quốc gia thành viên chấp nhận nếu số quốc gia đàm phán có hạn
hoặc việc thi hành toàn bộ điều ước là điều kiện dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc
của các bên đối với điều ước.; một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp nhận
nếu quốc gia đó không phản đối trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông
báo về bảo lưu; nếu điều ước quốc tế là văn kiện về
thành lập tổ chức quốc tế thì bảo
lưu phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó.
- Việc tuyên bố bảo lưu, sự phản đối
bảo lưu và sự đồng ý với bảo lưu phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và
thông báo một cách công khai cho các quốc gia thành viên, riêng trường hợp đồng
ý bảo lưu có thể được thể hiện dưới dạng im lặng.
- Quốc gia tuyên bố bảo lưu có quyền rút bảo lưu trong bất kỳ thời gian nào. Trong trường hợp này, sự đồng ý từ phía các quốc gia công nhận bảo lưu là không cần thiết.
- Quốc gia tuyên bố bảo lưu có quyền rút bảo lưu trong bất kỳ thời gian nào. Trong trường hợp này, sự đồng ý từ phía các quốc gia công nhận bảo lưu là không cần thiết.
- Tuyên bố về phản đối bảo lưu cũng
có thể được quốc gia tuyên bố hủy bỏ vào bất kỳ thời gian nào nhưng phải đựoc
thể hiện dưới hình thức văn bản.
v
Hệ quả pháp lý của bảo lưu
Bản chất của bảo lưu không nhằm đưa
các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước quốc tế, nhưng về
tổng thể quan hệ giữa các quốc gia thành viên của một điều ước sẽ thay đổi
trong phạm vi có bảo lưu. Theo đó,
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và
quốc gia chấp nhận bảo lưu được thực hiện bằng các điều ước quốc tế, trừ các
điều khoản liên quan đến bảo lưu.
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và
quốc gia phản đối bảo lưu vẫn được điều chỉnh bằng điều ước quốc tế đó, không
loại trừ các điều khoản bảo lưu không được chấp nhận. Tuy nhiên, từ việc phản
đối bảo lưu do một quốc gia đưa ra, cũng có thể làm cho quốc gia bảo lưu và
quốc gia phản đối bảo lưu không còn tồn tại quan hệ điều ước. Điều này phụ
thuộc vào quan điểm của mỗi bên.
- 26. Ký kết khác với phê chuẩn ĐUQT như thế nào? Tại sao sau khi ký kết các quốc gia có thể còn phải phê chuẩn ĐUQT?
v
“Ký kết”
là hành vi thể hiện rõ ý định của
các quốc gia ký trong việc ràng buộc với ĐƯQT sau này, trong thgian đư chưa có
hiệu lực thì quốc gia đó không được có hành vi có ảnh hưởng đến mục đích và đối
tượng của đưqt.
Sự đồng ý này được biểu thị bằng
việc đại diện của quốc gia đó ký khi:
- việc điều ước quy định là việc ký
sẽ có giá trị ràng buộc.
- có sự biểu hiện bằng hình thức
khác rõ ràng rằng những quốc gia đó đã tham gia đàm phán thỏa thuận với nhau là
việc ký sẽ có giá trị ràng buộc.
v
“Phê chuẩn”
là những hành vi của chủ thể luật
quốc tế xác nhận sự đồng ý ràng buộc với một đưqt nhất định., việc có hay không
áp dụng hành vi này đều được ghi rõ trong điều ước.
Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng
buộc của một điều ước biểu thị bằng việc phê chuẩn:
-Khi điều ước quy định là sự đồng ý
này quy định bằng việc phê chuẩn;
-Khi có sự biểu hiện rõ ràng bằng
các hình thức khác rằng các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận dùng hình
thức phê chuẩn.
-Khi đại diện của quốc gia đó đã ký
điều ước với bảo lưu việc phê chuẩn
-Khi ý định của quốc gia đó ký điều
ước với bảo lưu phê chuẩn được thể hiện trong thư ủy quyền của đại diện các
quốc gia hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm phán.
Sau khi ký
kết các quốc gia còn phải phê chuẩn vì:
- việc phê chuẩn cho phép các quốc
gia có thời gian và cơ hội để xem xét hoặc kiểm tra lại việc ký kếtcuar những
đại diện quốc gia mình và ban hành những văn bản pháp luật cần thiết cho việc
thực thi đưqt đó ở trong nước.
- hoạt động phê chuẩn thể hiện vai
trò của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động ký kết, gia nhập đưqt của
nhà nước đó.
- 27. Khi nào quốc gia gia nhập một ĐUQT? Ý nghĩa của gia nhập trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT?
Trả lời: Gia nhập đưqt là hành động
của một chủ thể luật quốc tế đồng ý chấp nhận chịu sự ràng buộc của một điều
ước quốc tế đa phương đối với chủ thể đó.
*Một quốc gia gia nhập đưqt khi thời
hạn ký kết đư đã chấm dứt hoặc đư đã có hiệu lực mà quốc gia đó chưa phải là
thành viên.
*Ý nghĩa:
- 28. Hai giai đoạn xây dựng quy phạm LQT được thể hiện như thế nào trong trình tự đàm phán ký kết ĐUQT?
Trong lqt có 2 gd xdl thỏa thuận đàm
phán thong qua nd điều ước, gd thỏa thuận nội dung của lqt,kí kết phê duyêt phe
chuẩn thể hiện sự cam kết thực hiên sự ràng buộc của lqt, thỏa thuận tính ràng
buộc của các quy tăc của lqg, đàm phán kí kết lqt
- 29. Thời điểm có hiệu lực của ĐUQT được xác định như thế nào? Phân biệt với thời điểm có hiệu lực của ĐUQT với từng quốc gia.
- a. Hiệu lực về thời gian của điều ước quốc tế:
Trong phần này chúng ta cần giải
quyết 2 vấn đề, đó là: thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế và thời hạn
có hiệu lực của điều ước quốc tế.
v
Thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế
(trả lời cho câu hỏi: khi nào thì
điều ước quốc tế có hiệu lực?) Về nguyên tắc, luôn phụ thuộc vào thỏa thuận của
các bên trong điều ước. Tuy nhiên, thực tiễn chúng ta có thể khái quát thành 2
trường hợp sau:
- Đối với các điều ước song phương:
Thời điểm có hiệu lức là thời điểm
các bên tiến hành ký đầy đủ hoặc tiến hành trao đổi thư phê chuẩn hoặc phê
duyệt (trong trường hợp điều ước có quy định thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt).
D: Sau khi Việt nam và Hoa Kỳ tiến
hành ký đầy đủ vào Hiệp định thương mại, 2 bên phải tiến hành phê chuẩn do hiệp
định này quy định phải được phê chuẩn. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của 2 quốc
gia đã tiến hành thủ tục phê chuẩn, người đứng đầu 2 quốc gia sẽ làm thư phê
chuẩn để tiến hành trao đổi.
- Đối với điều ước quốc tế đa phương:
Thời điểm có hiệu lực của loại điều
ước này rất đa dạng và phong phú. Nhìn chung, điều ước quốc tế đa phương sẽ có
hiệu lực khi các điều kiện về hiệu lực được ghi nhận trong điều ước quốc tế cụ
thể được thỏa mãn (thường là quy định về quốc gia phê chuẩn và thời gian quốc
gia phê chuẩn mới có hiệu lực). Trong trường hợp điều ước quốc tế không có quy
định liên quan đến vấn đề này thì điều ước quốc tế sẽ có hiệu lực khi các bên
tiến hành ký đầy đủ.
VD: Công ước về quyền trẻ em quy
định: công ước này có hiệu lực khi có 20 quốc gia phê chuẩn và sẽ có hiệu lực
sau đó 30 ngày. Hay Công ước Luật Biển năm 1982 quy định Công ước sẽ có hiệu
lực sau khi quốc gia thứ 60 phê chuẩn 1 năm. Ví dụ quốc gia thứ 60 phê chuẩn
ngày 2/9/1993 thì ngày 2/9/1994 Công ước có hiệu lực.
v
Thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế
(trả lời cho câu hỏi: điều ước quốc
tế có hiệu lực đến thời điểm nào?) gồm 2 trường hợp:
- Nhóm điều ước quốc tế có thời hạn:
Bao gồm điều ước quốc tế ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Nhóm điều ước quốc tế chủ yếu trong các lĩnh vực thương
mại, kinh tế…
- Nhóm các điều ước quốc tế vô thời hạn:
Các điều ước này chỉ quy định thời
điểm có hiệu lức của điều ước mà không quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực.
Thông thường các điều ước quốc tế loại này chủ yếu xuất hiện trong các lĩnh vực
về nhân quyền, chiến tranh, biên giới và các vấn đề lớn mang tính toàn cầu.
- b. Hiệu lực của điều ước quốc tế về không gian
- Về nguyên tắc, điều ước quốc tế
chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của các quốc gia thành viên, không có
hiệu lực vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia này. Tuy nhiên, điều ước
có hiệu lực trên toàn bộ hay một phần lãnh thổ phụ thuộc vào nội dung của điều
ước.
- c. Hiệu lực của điều ước quốc tế đối với bên thứ 3
Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ có ý nghĩa ràng buộc với các bên trong điều
ước.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ từ
nguyên tắc này. Có một số điều ước quốc tế tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý
quốc tế cho bên thứ 3 (các quốc gia không phải là thành viên của điều ước), đó
là:
- Trường hợp điều ước quốc tế xác
định quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3, nếu bên thứ 3 đồng ý. VD: Điều 87 Công
ước Luật Biển quy định: “Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có
biển hay không có biển…”.
- Điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh
khách quan, mặc dù không phải thành viên của điều ước nhưng quốc gia này cũng
có nghĩa vụ phải tuân thủ một cách triệt để những nghĩa vụ này. VD: Hiệp định
về Nam cực được ký kết năm 1959 giữa Mỹ, Liên xô và một số quốc gia khác. Từ
Hiệp định này, Nam cực trở thành một vùng lãnh thổ quốc tế, và không quốc gia
nào được quyền xác lập chủ quyền đối với Nam cực, nhưng bất kỳ quốc gia nào
cũng được quyền khai thác Nam cực cho mục đích nghiên cứu hay thương mại.
- Điều ước quốc tế được các quốc gia
không phải thành viên viện dẫn với tư cách là tập quán quốc tế.
- Điều ước quốc tế có điều khoản tối
huệ quốc
- 30. Khái niệm bảo lưu ĐUQT và các trường hợp không được phép bảo lưu.
v
Khái niệm
- Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia nhằm loại
trừ hoặc thay đổi hiệu lực của một hoặc một số điều khoản nhất định của điều
ước.
Những điều khoản đó gọi là những
điều khoản bị bảo lưu.
- Công ước Viên 1969 về Luật điều
ước quốc tế ghi nhận “Bảo lưu điều ước quốc tế là hành động đơn phương bất kể
cách viết hoặc tên gọi như thế nào của một quốc gia đưa ra khi ký, phê chuẩn,
phê duyệt hoặ gia nhập điều ước đó, nhằm qua đó laọi trừ hoặc thay đổi hiệu lực
của một hoặc một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc
gia đó”. Như vậy, bảo lưu được thừa nhận là quyền của các chủ thể luật quốc tế,
tuy nhiên quyền này không phải là tuyệt đối. Quốc gia có thể đưa ra tuyên bố
bảo lưu vào thời điểm quốc gia thực hiện các hành vi nhằm xác nhận sự ràng buộc
của một điều ước đối với quốc gia đó.
- Cũng theo Công ước Viên 1969, quốc
gia chỉ được phép đưa ra tuyên bố bảo lưu khi sự bảo lưu đó:
• Không bị cấm ngay trong điều ước
(VD: Công ước Luật Biển cấm các quốc gia bảo lưu bất kỳ điều khaỏn nào của Công
ước);
• Phù hợp với đối tượng và mục đích
của điều ước;
• Việc bảo lưu điều ước quốc tế chỉ
có thể được thực hiện đối với các điều ước quốc tế đa phương;
• Đối với các điều ước quốc tế song phương,
việc một bên đưa ra tuyên bố bảo lưu sẽ được coi như một đề nghị thỏa thuận
lại, ký kết điều ước mới.
v
Trình tự thực hiện bảo lưu
- Trong trường hợp điều ước quốc tế
quy định rõ điều khoản nào được bảo lưu thì việc bảo lưu đới với điều khoản đó
không cần tới sự đồng ý rõ ràng và riêng biệt từ phía các quốc gia ký kết khác.
Khi đó, quốc gia sẽ chỉ tuyên bố bảo lưu trong phạm vi mà điều ước cho phép.
- Riêng với trường hợp điều ước quốc
tế không có điều khoản quy định liên quan đến bảo lưu thì: Việc bảo lưu phải
được tất cả các quốc gia thành viên chấp nhận nếu số quốc gia đàm phán có hạn
hoặc việc thi hành toàn bộ điều ước là điều kiện dẫn tới sự chấp nhận ràng buộc
của các bên đối với điều ước.; một bảo lưu coi như được một quốc gia chấp nhận
nếu quốc gia đó không phản đối trong vòng 12 tháng kể từ ngày nhận được thông
báo về bảo lưu; nếu điều ước quốc tế là văn kiện về thành lập tổ chức quốc tế
thì bảo lưu phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó.
- Việc tuyên bố bảo lưu, sự phản đối
bảo lưu và sự đồng ý với bảo lưu phải được thể hiện dưới hình thức văn bản và
thông báo một cách công khai cho các quốc gia thành viên, riêng trường hợp đồng
ý bảo lưu có thể được thể hiện dưới dạng im lặng.
- Quốc gia tuyên bố bảo lưu có quyền rút bảo lưu trong bất kỳ thời gian nào. Trong trường hợp này, sự đồng ý từ phía các quốc gia công nhận bảo lưu là không cần thiết.
- Quốc gia tuyên bố bảo lưu có quyền rút bảo lưu trong bất kỳ thời gian nào. Trong trường hợp này, sự đồng ý từ phía các quốc gia công nhận bảo lưu là không cần thiết.
- Tuyên bố về phản đối bảo lưu cũng
có thể được quốc gia tuyên bố hủy bỏ vào bất kỳ thời gian nào nhưng phải đựoc
thể hiện dưới hình thức văn bản.
v
Trường hợp không được phép bảo lưu nếu liên quan đến:
- Trường hộ đưqt cấm bảo lưu
-Trường hợp bảo lưu không phù hợp
với mục đích của điều ước.
- 31. Phân tích hậu quả pháp lý của bảo lưu, chấp thuận bảo lưu và phản đối bảo lưu theo quy định của CU Viên 1969.
Khi bảo lưu thi qh giữa các thành
viên trong 1 ĐƯ sẽ thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.
- Hậu quả pháp lý của phản đối bảo lưu:
-Từ việc phản đối bảo lưu do 1 qja
đưa ra, có thể làm cho qja bảo lưu và qja phản đối bảo lưu ko có qh ĐƯ or ko áp
dụng điều khoản bảo lưu trong qh jua 2 bên, còn đvs các điều khoản còn lại thì
qh ĐƯ vẫn diễn ra bt.
-VD:
A đưa ra bảo lưu.
B chấp thuận bảo lưu của A.
C phản đối 1 điều khoản trong bảo
lưu và đồng ý vs những điều khoản còn lại.
D phản đối tư cách thành viên.
Þ A và B: tuân theo quy định của bảo
lưu , có thể thay đổi trong phạm vi có bảo lưu.
A và C: ĐƯQT vẫn có hiệu lực bt, chỉ
có điều khoản bảo lưu là ko đc áp dụng.
A và D: ĐƯQT ko đc áp dụng
- Hệ quả pháp lý của bảo lưu
Bản chất của bảo lưu không nhằm đưa
các điều khoản bị bảo lưu ra khỏi nội dung của một điều ước quốc tế, nhưng về
tổng thể quan hệ giữa các quốc gia thành viên của một điều ước sẽ thay đổi
trong phạm vi có bảo lưu. Theo đó,
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và
quốc gia chấp nhận bảo lưu được thực hiện bằng các điều ước quốc tế, trừ các
điều khoản liên quan đến bảo lưu.
- Quan hệ giữa quốc gia bảo lưu và
quốc gia phản đối bảo lưu vẫn được điều chỉnh bằng điều ước quốc tế đó, không
loại trừ các điều khoản bảo lưu không được chấp nhận. Tuy nhiên, từ việc phản
đối bảo lưu do một quốc gia đưa ra, cũng có thể làm cho quốc gia bảo lưu và
quốc gia phản đối bảo lưu không còn tồn tại quan hệ điều ước. Điều này phụ
thuộc vào quan điểm của mỗi bên.
- Hậu quả pháp lý của việc chấp thuận bảo lưu:
- ….
- 32. Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về hiệu lực của ĐUQT.
“Điều 84: Hiệu lực
Công ước này sẽ có hiệu lực vào ngày
thứ 30 sau ngày văn kiện thứ 35 về phê chuẩn hoặc gia nhập được lưu chiểu.
Đối với những quốc gia phê chuẩn
hoặc gia nhập công ước này sau khi đã có việc lưu chiểu văn kiện thứ 35 về phê
chuẩn hoặc gia nhập, thì công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau khi quốc
gia đó lưu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập.”
a. Điều kiện có hiệu lực của điều
ước quốc tế
- Nhưng không phải mọi thỏa thuận
quốc tế đều là điều ước quốc tế. Để trở thành điều ước quốc tế, thỏa thuận đó
phải thỏa mãn những điều kiện nhất định:
§ Điều ước quốc tế phải đựoc ký kết
trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
Điều ước quốc tế được ký kết phải phù hợp với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
Điều ước quốc tế được ký kết phải phù hợp với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền và thủ tục ký kết.
Nội dung của điều ước quốc tế phải
phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại vì các nguyên tắc
cơ bản là thước đo, là gốc của luật pháp quốc tế, để trên cơ sở đó hình thành
lên các quy phạm pháp luật quốc tế.
b. Hiệu lực về thời gian của điều ước quốc tế: Trong phần này chúng ta cần giải quyết 2 vấn đề, đó là: thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế và thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế.
b. Hiệu lực về thời gian của điều ước quốc tế: Trong phần này chúng ta cần giải quyết 2 vấn đề, đó là: thời điểm có hiệu lực của điều ước quốc tế và thời hạn có hiệu lực của điều ước quốc tế.
Thời điểm có hiệu lực của điều ước
quốc tế (trả lời cho câu hỏi: khi nào thì điều ước quốc tế có hiệu lực?) Về
nguyên tắc, luôn phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên trong điều ước. Tuy
nhiên, thực tiễn chúng ta có thể khái quát thành 2 trường hợp sau:
- Đối với các điều ước song phương:
thời điểm có hiệu lức là thời điểm các bên tiến hành ký đầy đủ hoặc tiến hành
trao đổi thư phê chuẩn hoặc phê duyệt (trong trường hợp điều ước có quy định
thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt). VD: Sau khi Việt nam và Hoa Kỳ tiến hành ký
đầy đủ vào Hiệp định thương mại, 2 bên phải tiến hành phê chuẩn do hiệp định
này quy định phải được phê chuẩn. Sau khi cơ quan có thẩm quyền của 2 quốc gia
đã tiến hành thủ tục phê chuẩn, người đứng đầu 2 quốc gia sẽ làm thư phê chuẩn
để tiến hành trao đổi.
- Đối với điều ước quốc tế đa
phương: Thời điểm có hiệu lực của loại điều ước này rất đa dạng và phong phú.
Nhìn chung, điều ước quốc tế đa phương sẽ có hiệu lực khi các điều kiện về hiệu
lực được ghi nhận trong điều ước quốc tế cụ thể được thỏa mãn (thường là quy
định về quốc gia phê chuẩn và thời gian quốc gia phê chuẩn mới có hiệu lực).
Trong trường hợp điều ước quốc tế không có quy định liên quan đến vấn đề này
thì điều ước quốc tế sẽ có hiệu lực khi các bên tiến hành ký đầy đủ.
VD: Công ước về quyền trẻ em quy
định: công ước này có hiệu lực khi có 20 quốc gia phê chuẩn và sẽ có hiệu lực
sau đó 30 ngày. Hay Công ước Luật Biển năm 1982 quy định Công ước sẽ có hiệu
lực sau khi quốc gia thứ 60 phê chuẩn 1 năm. Ví dụ quốc gia thứ 60 phê chuẩn
ngày 2/9/1993 thì ngày 2/9/1994 Công ước có hiệu lực.
Thời hạn có hiệu lực của điều ước
quốc tế (trả lời cho câu hỏi: điềuv ước quốc tế có hiệu lực đến thời điểm nào?)
gồm 2 trường hợp:
- Nhóm điều ước quốc tế có thời hạn:
bao gồm điều ước quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nhóm điều ước quốc tế
chủ yếu trong các lĩnh vực thương mại, kinh tế…
- Nhóm các điều ước quốc tế vô thời
hạn: các điều ước này chỉ quy định thời điểm có hiệu lức của điều ước mà không
quy định thời điểm chấm dứt hiệu lực. Thông thường các điều ước quốc tế loại
này chủ yếu xuất hiện trong các lĩnh vực về nhân quyền, chiến tranh, biên giới
và các vấn đề lớn mang tính toàn cầu.
c. Hiệu lực của điều ước quốc tế về
không gian
- Về nguyên tắc, điều ước quốc tế
chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của các quốc gia thành viên, không có
hiệu lực vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia này. Tuy nhiên, điều ước
có hiệu lực trên toàn bộ hay một phần lãnh thổ phụ thuộc vào nội dung của điều
ước.
d. Hiệu lực của điều ước quốc tế đối
với bên thứ 3
Về nguyên tắc, điều ước quốc tế chỉ
có ý nghĩa ràng buộc với các bên trong điều ước. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ
từ nguyên tắc này. Có một số điều ước quốc tế tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý
quốc tế cho bên thứ 3 (các quôc sgia không phải là thành viên của điều ước), đó
là:
- Trường hợp điều ước quốc tế xác
định quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3, nếu bên thứ 3 đồng ý. VD: Điều 87 Công
ước Luật Biển quy định: “Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có
biển hay không có biển…”.
- Điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh
khách quan, mặc dù không phải thành viên của điều ước nhưng quốc gia này cũng
có nghĩa vụ phải tuân thủ một cách triệt để những nghĩa vụ này. VD: Hiệp định
về Nam cực được ký kết năm 1959 giữa Mỹ, Liên xô và một số quốc gia khác. Từ
Hiệp định này, Nam cực trở thành một vùng lãnh thổ quốc tế, và không quốc gia
nào được quyền xác lập chủ quyền đối với Nam cực, nhưng bất kỳ quốc gia nào
cũng được quyền khai thác Nam cực cho mục đích nghiên cứu hay thương mại.
- Điều ước quốc tế được các quốc gia
không phải thành viên viện dẫn với tư cách là tập quán quốc tế.
- Điều ước quốc tế có điều khoản tối
huệ quốc
- 33. Trình bày các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐUQT theo quy định của CU Viên 1969.
* Về chủ quan: (Điều 46 đến 53):
- Do các bên thỏa thuận chấm dứt
hiệu lực của điều ước quốc tế
- Do điều ước quốc tế hết thời hạn
- Do một bên đơn phương tuyên bố hủy
bỏ khi bên ký kết khác đã vi phạm nghiêm trọng điều ước
- Do một bên đơn phương tuyên bố hủy
bỏ trên cơ sở cho phép của điều ước đó
- Do các bên thỏa thuận ký kết một điều ước quốc tế mới về cùng một vấn đề
- Do có hành vi bảo lưu điều ước
- Do các bên thỏa thuận ký kết một điều ước quốc tế mới về cùng một vấn đề
- Do có hành vi bảo lưu điều ước
* Về khách quan (Điều 61, 62, 64):
- Do có sự thay đổi cơ bản của hoàn
cảnh (Rebus-sic-stantibus), sự thay đổi này vào thời điểm ký kết các bên không
dự tính được. Tuy nhiên, dù có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh các bên vẫn
phải thực hiện điều ước quốc tế, đó là: sự thay đổi này do một bên chủ định tạo
ra hoặc điều ước quốc tế đó liên quan đến vấn đề biên giới lãnh thổ.
- Do có sự xung đột vũ trang giữa
các quốc gia (không áp dụng đối với các điều ước về biên giới, hay Công ước
Giơnevơ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh);
- Do mất đối tượng của điều ước quốc
tế
- Xuất hiện quy phạm Jus cogens mới
có nội dung trái với điều ước, trong trừong hợp này điều ước quốc tế sẽ đương
nhiên chấm dứt hiệu lực.
- 34. Phân tích các quy định của CU Viên 1969 về giải thích ĐUQT
Điều 31: Quy tắc chung về việc giải
thích
Một điều ước cần phải được giải
thích với thiện ý phù hợp với ý nghĩa thông thường được nêu ra đối với những
thuật ngữ được sử dụng trong điều ước theo nội dung của những thuật ngữ này và
dưới ánh sáng của đối tượng và mục đích của điều ước.
Phần nội dung để giải thích một điều
ước, ngoài nội dung chính văn bản, kể cả lời nói đầu và các phục lục, sẽ bao
gồm cả:
Mọi thỏa thuận có liên quan đến điều
ước đã được tất cả các bên tham gia tán thành trong dịp ký kết điều ước;
Mọi văn kiện do một hoặc nhiều bên
đưa ra trong dịp ký kết điều ước và được các bên chấp thuận là một văn kiện có
liên quan đến điều ước.
Cùng với nội dung văn bản, sẽ phải
được tính đến:
Mọi sự thỏa thuận sau này giữa các
bên về việc giải thích điều ước hoặc về việc thi hành các quy định của điều
ước,
Mọi thực tiễn sau này trong khi thực
hiện điều ước được các bên thỏa thuận liên quan đến việc giải thích điều ước,
Mọi quy tắc thích hợp của pháp luật
quốc tế áp dụng trong các quan hệ giữa các bên.
Một thuật ngữ sẽ được hiểu theo một
ý nghĩa riêng biệt nếu có sự xác định rằng đó là ý định của các bên.
Điều 32: Những cách giải thích bổ
sung
Có thể dựa thêm vào những cách giải
thích bổ sung, kể cả những công việc chuẩn bị điều ước và hoàn cảnh ký kết điều
ước nhằm mục đích khẳng định có ý nghĩa đúng như việc thi hành điều 31, hoặc để
khẳng định ý nghĩa khi giải thích theo đúng điều 31:
Khi đó là ý nghĩa mập mờ hay khó
hiểu, hoặc
Khi dẫn đến một kết quả rõ ràng là
phi lý hay không hợp lý
Điều 33: Việc giải thích các điều
ước được xác thực bằng hai hay nhiều thứ tiếng
Khi một điều ước được xác thực bằng
hai hay nhiều thứ tiếng, văn bản của nó trong mỗi thứ tiếng đều có giá trị như
nhau, trừ khi điều ước quy định, hoặc các bên đồng ý rằng trong trường hợp có
sự khác biệt thì chỉ một văn bản nhất định sẽ có giá trị.
Bản dịch một điều ước ra một thứ
tiếng khác với một trong những thứ tiếng mà văn bản đã được xác thực sẽ được
xem là một văn bản thực chỉ khi điều ước đã quy định điều đó hoặc khi các bên
có thỏa thuận như vậy.
Các thuật ngữ của một điều ước được
quy định là có cùng một ý nghĩa trong tất cả những văn bản thực.
Trừ trường hợp một văn bản nhất định
có giá trị hơn theo như quy định ở khoản 1, khi việc so sánh các văn bản đã
được xác thực cho thấy có một sự khác biệt về ý nghĩa, mà việc thi hành các
điều 31 và 32 không cho phép loại bỏ, thì người ta sẽ sử dụng nghĩa nào phù hợp
một cách tốt nhất với các văn bản đó, căn cứ vào đối tượng và mục đích của điều
ước.
Luật TCQT
- 35. Phân tích mục đích tôn chỉ của LHQ (Điều 1 và Lời nói đầu Hiến chương LHQ). Hãy bình luận, LHQ có đạt được mục đích đó trên thực tế không?
LHQ đc thành lập trên cơ sở của HC
LHQ ngày 24/10/1945. LHQ trở thành 1 tổ chức trung tâm trong các hoạt động hợp
tác của các quốc gia trên toàn thế giới. Từ 51 thành viên ban đầu, đến nay LHQ
đã có 192 thành viên. Mục đích, tôn chỉ của LHQ đc ghi nhận trong Đ1 HC LHQ:
Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
Phát triển những quan hệ hữu nghị
giữa các nc trên thế cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, dân tộc tự quyết.
Thực hiện sự hợp tác quốc tế việc
giải quyết các vấn đề qtế như kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân đạo,…
Trở thành trung tâm phối hợp mọi
hành động của các dân tộc nhằm đạt đc các mục đích nói trên
Vào thời điểm thành lập khoảng hơn 1
nửa thế kỷ trước, trong tình trạng lộn xộn sau chiến tranh thế giới, LHQ phản
ánh nguyện vọng lớn nhất của nhân loại: vì một thế giới công bằng và hòa bình,
LHQ hiện nay vẫn là hiện thân cho ước mơ đó. LHQ là tổ chức hợp pháp duy nhất
và có phạm vi hoạt động rộng lớn nhờ số lượng các quốc gia thành viên chiếm hầu
hết toàn bộ thế giới. Ngoài ra, LHQ còn có thẩm quyền lớn trong lĩnh vực phát
triển, an ninh, nhân quyền và cả mô trường à cho phép LHQ tham gia và các hoạt
động có tính chất trọng yếu đối với xã hội quốc tế.
Kể từ khi LHQ ra đời, sự công nhận
ngày càng rộng rãi các tiêu chuẩn mới đã tác động sâu sắc đến cuộc sống của
hàng triệu người. Chiến tranh có thời từng đc coi là công cụ bình thường trong
nghệ thuật lãnh đạo đất nước, thì bây giờ đã bị cấm hoàn toàn, trừ 1 trường hợp
cá biệt. Việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người, từng được coi là công việc
riêng của các quốc có chủ quyền, thì nay là mối quan tâm toàn cầu vượt qua các
chính quyền và biên giới.
LHQ đã đóng 1 vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển các quy định toàn cầu mà nếu k có chúng thì
xã hội hiện đại khó mà vận hành được. Ví dụ, tổ chức y tế TG đã đặt ra hệ tiêu
chuẩn chất lượng cho nghành công nghiệp trên thế giới. Tổ chức khí tượng học
quốc tế thu thập dữ liệu về thời tiết của từng quốc gia sau đó phân bố lại các
thông tin, giúp cải thiện dự báo thời tiết toàn cầu. Tổ chức sở hữu trí tuệ TG
bảo vệ thương hiệu và bằng phát minh, sáng chế của các sản phẩm trí tuệ ở bên
ngoài nước xuất xứ…
LHQ giúp phát triển các nguyên tắc
và thực tiến của chữ nghĩa đa phương: một nền kinh tế TG mở cửa thay thế cho
chủ nghĩa trọng thương, sự suy giảm dần tầm quan trọng của những liên minh quân
sự cạnh tranh nhau đi đôi với việc HĐBA thường xuyên đạt đc sự nhất trí cao
hơn. Những đóng góp của LLGGHB LHQ, từ nhóm quan sát viên nhỏ đến nhiều LL lớn
nhằm mục đích cách li xung đột, viện trợ nhân đạo, hỗ trợ cảnh sát… đều đc ghi
nhận
Tuy nhiên, hoạt động của LHQ vẫn còn
có nhiều hạn chế, bộc lộ trong quá trình hoạt động của các cơ quan, và do ở 1
chừng mực đáng kể các quốc gia thành viên “ đều theo đuôi lợi ích quốc gia theo
cách của mình” dẫn tới nhiều bất đồng đặc biệt trong các hoạt động gìn giữ hòa
bình cũng như các lĩnh vực khác nữa.
à Rõ ràng LHQ không phải là 1 hệ
thống đứng trên mọi quốc gia nhưng cũng không chỉ đơn giản là phép cộng các
thành viên của nó. Khuôn khổ LHQ luôn ảnh hưởng đến quan niệm của quốc gia về lợi
ích, sắp xếp thứ tư ưu tiên và những khả năng mà quốc gia đó đã nhận thấy có
thể tối đa hóa lợi ích của mình.
- 36. Trình bày các nguyên tắc hoạt động của LHQ (Điều 2 Hiến chương LHQ). So sánh với các nguyên tắc cơ bản của LQT.
Các nguyên tắc hoat động của LHQ đc
quy định trong điều 2 của HC LHQ và được cụ thể hóa trong các văn bản của LHQ,
đặc biệt là tuyên bố năm 1970
LHQ và các thành viên LHQ hoạt động
phù hợp các nguyên tắc sau đây:
LHQ đc xây dựng trên nguyên tắc bình
đẳng chủ quyền của tất cả các nước thành viên. à nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia của LQT ( nguyên tắc nền tảng của LQT)
Tất cả các nước thành viên của LHQ
đều phải thiện chí thực hiện những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo HC LHQ để
đc đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đã do tư cách thành viên mà có à
nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết QT của LQT (pacta sun servanda)
Tất cả các nước thành viên của LHQ
giải quyết các tranh chấp quốc tê của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho không
tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý à Ntắc hòa bình giải quyết các
tranh chấp quốc tế của LQT (trừ TH: LHQ hoặc quốc gia được LHQ cho phép)
Tất cả các nước thành viên của LHQ
Không đe doạn dùng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong QHQT nhằm chống lại sự bất
khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất cứ quốc gia nào cũng
như bằng cách khác trái với những mục đích của LHQ à nguyên tắc cấm đe dọa sử
dụng vũ lực hay dùng vũ lực của LQT.
Tất cả các nước thành viên của LHQ
giúp đỡ đầy đủ cho LHQ trong mọi hoạt động mà nó áp dụng theo đúng HC này và
tránh giúp đỡ bất cứ quốc gia nào bị LHQ áp dụng các hành động phòng ngừa hoặc
cưỡng chế à nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác của LQT
LHQ đảm bảo để các quốc gia không
phải là thành viên LHQ cũng hành động theo nguyên tắc này nếu như điều đó cần
thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới à thông thường, các quốc gia
không phải là thành viên của 1 TCQT (các nước thứ 3) thì không bị ràng buộc về
mặt pháp lý với những quy tắc mà tổ chức đó đặt ra. Tuy nhiên, với vai trò của
mình cũng như cơ cấu tổ chức và hoạt động đều cho thấy LHQ là 1 tổ chức toàn
cầu đặt biệt hơn các TCQT khác. Theo quyết định của TAQT, LHQ là trường hợp
ngoại lệ có năng lực chủ thể khách quan trong trật tự pháp lý quốc tế ( ràng
buộc cả với nước thứ 3)
Nguyên tắc LHQ không được phép can
thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia thành viên nào.
à Ntắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác và ntắc tôn trọng độc
lập chủ quyền quốc gia của LQT
Như vậy 7 nguyên tắc cơ bản của LQT
tương ứng vs các nguyên tắc hoạt động của LHQ. HC LHQ cũng là văn bản pháp lý
đầu tiên, quan trọng nhất ghi nhận những nguyên tắc cơ bản của LQT. Có những
nguyên tắc hoạt động của LHQ là sự pháp điển hóa và cụ thể hóa cũng như hoàn
chỉnh hơn các quy phạm của pháp luật quốc tế (1,2,4) , có những nguyên tắc hoạt
động của LHQ đã trở thành nguyên tắc của LQT ( 3,5,6,7)
Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến
chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA
trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế
Cơ cấu tổ chức:
Đại hội đồng bao gồm tất cả các nước
thành viên của LHQ (điều 9/ chương IV HCLHQ) à ĐHĐ là cơ quan quan trọng nhất
của LHQ, có sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên LHQ. Tính đến nay
ĐHĐ LHQ có 192 thành viên. Mỗi thành viên có nhiều nhất là 5 đại biểu ở ĐHĐ
ĐHĐ có 6 ủy ban chính :
UB 1 : UB giải trừ quân bị và an
ninh quốc tế
UB 2: UB kinh tế – tài chính
UB 3: UB văn hóa, xã hội và nhân đạo
UB 4: UB chính trị đặc biệt và phi
thực dân hóa
UB 5: UB hành chính, ngân sách
UB 6: UB pháp luật quốc tế
Hoạt động của ĐHĐ thực hiện thông
qua các khóa họp thường kỳ hàng năm và họp những khóa bất thường
Chức năng và quyền hạn
ĐHĐ kiểm soát phần lớn hoạt động của
LHQ, có thẩm quyền rất rộng trong nhiều lĩnh vực như hợp tác chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội,…
Chức năng và quyền hạn của ĐHĐ được
quy định từ điều 10 – 17 chương IV HCLHQ.
Nhìn chung ĐHĐ có 2 chức năng cơ
bản:
Thảo luận các vấn đề ( không giới
hạn vấn đề )
Đưa ra kiến nghị ( bị giới hạn theo
điều 12)
Cụ thể các chức năng và quyền hạn đó
là :
Điều 10: Đại hội đồng có thể thảo
luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi Hiến chương này, hoặc
thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào được ghi trong Hiến
chương này và có thể, trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến nghị về những
vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên hợp quốc hay Hội đồng bảo
an hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an.
Điều 11:
Đại hội đồng có thể xem xét những
nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế, kể cả
những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những nguyên
tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên hợp quốc, hay cho Hội
đồng bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an;
Đại hội đồng có thể thảo luận mọi
vấn đề liên quan đến việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế do bất kỳ thành
viên nào của Liên hợp quốc, hoặc do Hội đồng bảo an, hay một quốc gia không
phải là thành viên của Liên hợp quốc đưa ra trước Đại hội đồng, theo điều 35
khoản 2 và trừ những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi
vấn đề thuộc loại ấy với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội
đồng bảo an, hay với cả những quốc gia hữu quan và Hội đồng bảo an. Nếu mọi vấn
đề thuộc loại này cần phải có một hành động thì Đại hội đồng chuyển lại cho Hội
đồng bảo an trước hoặc sau khi thảo luận;
Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng
bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến hoà bình và an ninh quốc
tế;
Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi
trong điều này không hạn chế quy định chung của điều 10.
Điều 12:
Khi Hội đồng bảo an thực hiện những
chức năng được Hiến chương này quy định đối với một vụ tranh chấp hay một tình
thế nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị nào về tranh chấp hay
tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu;
Tại mỗi khoá họp của Đại hội đồng,
Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng bảo an, báo cho Đại hội đồng biết những
sự việc liên quan đến duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mà Hội đồng bảo an
xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng thư ký
cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên hợp quốc biết nếu
Đại hội đồng không họp.
Điều 13:
- 1. Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:
Phát triển sự hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp điển hoá và sự phát triển của
luật quốc tế theo hướng tiến bộ;
Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế và thực hiện các quyền của con
người và các tự do cơ bản đối với mọi người không phân biệt chủng tộc, nam nữ,
ngôn ngữ và tôn giáo;
- 2. Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại hội đồng có liên quan đến những vấn đề ghi ở khoản 1.b trên đây được quy định trong các Chương IX và X.
Điều 14: Phù hợp với những quy định
ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị những biện pháp thích hợp để giải
quyết hoà bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự nhận
xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho các
quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm
những quy định về các mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc ghi trong Hiến
chương này.
Điều 15:
Đại hội đồng tiếp nhận và nghiên cứu
những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt của Hội đồng bảo an. Các báo
cáo đó tường trình những biện pháp mà Hội đồng bảo an đã quyết định hoặc đã thi
hành để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;
Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét
những báo cáo của các cơ quan khác của Liên hợp quốc.
Điều 16: Về chế độ quản thác quốc
tế, Đại hội đồng thực hiện những chức năng quy định cho Đại hội đồng được ghi ở
những chương XII và XIII, kể cả việc chuẩn y những điều ước về quản thác, có
liên quan đến những khu vực không được ấn định là khu vực chiến lược.
Điều 17:
Đại hội đồng xét và phê chuẩn ngân
sách của Liên hợp quốc;
Các thành viên của Liên hợp quốc
thanh toán những chi phí của Liên hợp quốc the sự phân bố của Đại hội đồng;
Đại hội đồng xét và phê chuẩn mọi
điều ước về tài chính về ngân sách, ký các điều ước quốc tế với những tổ chức
chuyên môn nói ở điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính của các tổ chức này
để đưa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.
Ngoài ra ĐHĐ còn có chức năng bầu ra
10 TV k thường trực của HĐBA, 54 TV của HĐ KT và XH ECOSOC, bỏ phiếu riêng
nhưng cùng một lúc với HĐBA để bầu ra các TV của ICJ, bổ nhiệm TTK LHQ theo đề
nghị của HĐBA, thông qua ngân sách của LHQ và phân bổ mức đóng góp của các nước
TV vào các khoản chi tiêu của LHQ.
Phân biệt chức năng của ĐHĐ với chức
năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế
1.HĐBA:
* Theo điều 24 HC LHQ, để đảm bảo cho
LHQ hành động nhanh chóng và có hiệu quả các thành viên LHQ trao cho HĐBA trách
nhiệm chính trong sự nghiệp duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
* Các quyền hạn cụ thể trao cho HĐBA
nhằm thực hiện các nhiệm vụ đó được quy định tại các chương VI , VII , VIII,
XII, gồm có quyền hòa giải và quyền cưỡng chế
Chương VI: Hòa bình giải quyết các
tranh chấp quốc tế
Chương VII: Hành động trong trường
hợp hòa bình bị đe dọa, phá vỡ hay có hành vi xâm lược.
Chương VIII: các thỏa thuận khu vực:
HĐBA sử dụngm nếu thấy cần thiết, những hiệp định hoặc các tổ chức khu vực để
thi hành những hành động cưỡng chế dưới sự điều khiển của mình ( Các thành viên
LHQ đồng ý phục tùng và làm tròn những quyết nghị của HĐBA theo HC này – Điều
25 HCLHQ)
Chương VI: của HC quy định trách
nhiệm giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế của HĐBA ( Điều 33 – 38)
Chương VI nhấn mạnh trước hết đến vai trò của các bên tham gia tranh chấp trong
việc giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau, HĐBA không có quyền cưỡng chế với
các nước này. HĐBA chỉ có thể góp phần giải quyết tranh chấp với vai trò trung
gian hòa giải theo yêu cầu của các bên tham gia tranh chấp. Cơ quan này có
quyền đưa ra các khuyến nghị nhằm giải quyết khủng hoảng trong phạm vi chương
này, chỉ có 1 quyền quyết định thực sự của HĐBA đc quy định tại Điều 34 đó là
quyền đc tiến hành điều tra bất kỳ tranh chấp hay 1 tình huống nào có thể dẫn
tới xung đột quốc tế.
Quyền quan trọng nhất của HĐBA là
các quyền đc quy định tại chương VII bao gồm cả quyền nêu khuyến nghị và quyền
ra quyết định. Theo điều 25 của HC, khi đã đc thông qa, các quyết dịnh của
HĐBA, đều có tính ràng buộc và tất cả các thành viên của LHQ có trách nhiệm
phải tôn trọng và thi hành.
- Điều 39 của HC quy định khả năng
đầu tiên áp dụng các quyền cưỡng chế của HĐBA. Theo điều khoản này, HĐBA có
quyền xác định có tồn tại 1 sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi
xâm lược. Việc xác định giúp cho HĐBA có thể đưa ra ác khuyến nghị đối với các
quốc gia có liên quan hoặc quyết định những biện pháp nào nên áp dụng.
- HĐBA có quyền áp dụng các biện
pháp tạm thời căn cứ vào Điều 40 của HC, có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế phi quân sự theo Điều 41, ( có thể cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ
kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, … kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại
giao) và có quyền sử dụng các biện pháp cưỡng chế bằng quân sự theo quy định
tại Điều 42 ( những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những cuộc hành
quân khác do các lực lượng hải, lục, không quân của thành viên LHQ thực hiện)
2. ĐHĐ :
Khi xem xét những vấn đề liên quan
đến gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế, ĐHĐ không có quyền đưa ra quyết định
cũng như các biện pháp cưỡng chế mà chỉ nêu khuyến nghị, nhưng ngay cả việc nêu
khuyến nghị này cũng phải phù hợp quy định tại Điều 12. Như vậy, chức năng của
LHQ trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế là chức năng theo dõi, giám
sát hoạt động HĐBA cũng như tư vấn và bổ trợ cho tổ chức này khi cần thiết.
Cụ thể, ĐHĐ có thể xem xét những
ntắc chung về sự hợp tác để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, kể cả những
nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang; có thể thảo luận mọi vấn đề liên
quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và trừ những quy định ở điều
12, ĐHĐ có thể lưu ý HĐBA về những tình thế có thể làm nguy hại đến hòa bình hoặc
an ninh quốc tế, và phù hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ
từ nguồn gốc nào có thể làm phương hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho quan
hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do vi phạm những
quy định về các mục đích và nguyên tắc của LHQ ghi trong HC này.
- 37. Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?
- 38. Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Đại Hội Đồng LHQ (Điều 18). Những quyết định nào của ĐHĐ có tính ràng buộc pháp lý?
Theo điều 18 HC LHQ:
Mỗi thành viên của ĐHĐ có 1 lá phiếu
à việc biểu quyết thông qua các NQ của ĐHĐ đc thực hiện trên ntắc bình đẳng
Những nghị quyết của ĐHĐ về các vấn
đề quan trọng phải được thông qua với đa số 2/3 của các thành viên tham gia và
bỏ phiếu. Những vấn đề quan trọng là : những kiến nghị có liên quan đến việc
duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, việc bầu các ủy viên không thường trực
HĐBA, các ủy viên hội đồng quản thác theo khoản 1c Điều 86, kết nạp các thành
viên mới vào LHQ, đình chỉ các quyền và ưu đã của các thành viên; những vấn đề
thuộc về hoạt động của hệ thống quản thác và những vấn đề ngân sách; những vấn
đề mới đc thông qua là vấn đề quan trọng
Những nghị quyết về các vấn đề khác,
gồm cả việc xác định những loại vấn đề mới cần phải quyết định theo 2/3 ( tức
là nghị quyết xác định vấn đề đang xem xét có phải vấn đề quan trọng hay không
) sẽ được tiến hành theo đa số thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu à thông
qua bằng đá số thường 50 %
Tính ràng buộc pháp lý của các nghị
quyết của ĐHĐ
Nghị quyết của ĐHĐ không có tính
ràng buộc về mặt pháp lý quốc tế trừ những NQ về vấn đề Ngân sách, Bầu cử, Tổ
chức công việc cũng như thủ tục hoạt động của ĐHĐ. Ngoài ra, việc hình thành
các cơ quan hỗ trợ hoạt đông tại các quốc gia với điều kiện đc các quốc gia này
cho phép đã trở thành 1 th ực tiễn và NQ của ĐHĐ về việc thành lập nên các cơ
quan bổ trợ có thể mang tính ràng buộc.
Nhận xét về tính ràng buộc pháp lý
của các NQ của ĐHĐ:
Ngoại trừ trong 1 vài vấn đề đặc
biệt, Điều 10 của HC chỉ trao cho ĐHĐ thẩm quyền đưa ra các khuyến nghị- rõ
ràng nó không có thẩm quyền lập pháp.
Các nghị quyết có thể đc thông qua
với đa số phiếu đơn giản hay 2/3 số phiếu tùy thuộc vào vấn đề thủ tục hay vấn
đề thực mà không cần đến sự nhất trí cao. Thiểu số phản đối NQ có thể làm giảm
đi tính tin cậy và ý nghĩa xây dựng LP của 1 NQ, đặc biệt nếu thiểu số này bao
gồm cả các quốc gia bị ảnh hưởng nhất bởi NQ
Có thể phát sinh 1 vấn đề khác với
NQ đc thông qua bằng phương pháp đồng thuận, mà không cần bỏ phiếu, các quốc
gia không được mong đợi đưa ra bất kỳ sự phản đối nào, trừ khi phản đối đó có ý
nghĩa trọng yếu đối với lợi ích của họ ( tức là cách thông quan này tạo ra áp
lực buộc các quốc gia không đc phản đối nếu đa số đã ủng hộ NQ).
- 39. Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Hội Đồng Bảo An LHQ (Chương V Hiến chương LHQ, Điều 23, 24, 25, 26; tham khảo khái quát các chương VI, VII, VIII).
Cơ cấu
Điều 23:
Hội đồng bảo an gồm 15 thành viên
của Liên hợp quốc: ban đầu Cộng hoà Trung hoa(Đài Loan), Cộng hoà Pháp, Liên
bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len,
và Hợp chủng quốc Hoa kì là những Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an (
hiện nay là Trung Quốc, Hoa kì, Nga, Anh, Pháp). Mười thành viên khác của Liên
hợp quốc được Đại hội đồng bầu ra với tư cách là những Ủy viên không thường
trực của Hội đồng bảo an. Trong việc bầu cử này, trước hết Đại hội đồng lưu ý
đến sự đóng góp của các thành viên Liên hợp quốc vào việc duy trì hoà bình và
an ninh quốc tế mức độ thực hiện các mục đích khác của Liên hợp quốc, cũng như
lưu ý đến sự phân bố công bằng theo khu vực địa lý (Châu Phi 3, châu á 2; Tây
âu và các nước khác 2; Mĩ latinh + Caribe 2; Đông Âu 1)
Thông tin bên lề:
-7/2008, Việt Nam tiếp nhận chiếc ghế Chủ tịch Hội đồng Bảo an LHQ
- 10/2009, Việt Nam đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc lần thứ hai.
(Việt Nam được đảm nhiệm 2 lần do các nước đảm nhiệm Chủ tịch theo thứ tự A,B,C và luân phiên 5 nước UV không thường trực làm năm đầu sẽ cũng làm với 5 nước ko thường trực làm năm thứ 2)
Thông tin bên lề:
-7/2008, Việt Nam tiếp nhận chiếc ghế Chủ tịch Hội đồng Bảo an LHQ
- 10/2009, Việt Nam đảm nhiệm cương vị Chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc lần thứ hai.
(Việt Nam được đảm nhiệm 2 lần do các nước đảm nhiệm Chủ tịch theo thứ tự A,B,C và luân phiên 5 nước UV không thường trực làm năm đầu sẽ cũng làm với 5 nước ko thường trực làm năm thứ 2)
Những Ủy viên không thường trực của
Hội đồng bảo an được bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm. Nhưng ở lần đầu tiên, các Ủy
viên không thường trực, sau khi tổng số Ủy viên của Hội đồng bảo an được nâng
lên từ 11 đến 15, thì 2 trong số 4 Ủy viên bổ sung sẽ được bầu với nhiệm kỳ 1
năm. Những Ủy viên vừa mãn nhiệm không đước bầu lại ngay;
Mỗi Ủy viên của Hội đồng bảo an có
một đại diện tại Hội đồng.( Đại sứ Lê Lương Minh)
HDBA có các ủy ban và cơ quan phụ
trợ đáng chú ý sau (cô hỏi thì nói)
- Các UB thường trực , gồm UB chuyên gia về các vấn đề thủ tục HDBA và UB kết nạp thành viên mới của LHQ
- Ban tham mưu QS, UB Nhân viên quân sự
-UB chống khủng bố (2001)
- Các UB cấm vận như UB cấm vận về IRAQ , Libie , Rwanda
- các hoạt động và lực lượng gìn giữ hòa bình của LHQ
-UB đền bù LHQ
- Các tòa án chống các tội ác vi phạm luật nhân đạo quốc tế như toàn án về Rwanda 1994, Tòa án về Nam Tư cũ (1993).
- Các UB thường trực , gồm UB chuyên gia về các vấn đề thủ tục HDBA và UB kết nạp thành viên mới của LHQ
- Ban tham mưu QS, UB Nhân viên quân sự
-UB chống khủng bố (2001)
- Các UB cấm vận như UB cấm vận về IRAQ , Libie , Rwanda
- các hoạt động và lực lượng gìn giữ hòa bình của LHQ
-UB đền bù LHQ
- Các tòa án chống các tội ác vi phạm luật nhân đạo quốc tế như toàn án về Rwanda 1994, Tòa án về Nam Tư cũ (1993).
Chức năng và quyền hạn
Điều 24:
Để đảm bảo cho Liên hợp quốc hành
động nhanh chóng và có hiệu quả, các thành viên Liên hợp quốc trao cho Hội đồng
bảo an trách nhiệm trong việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế và thừa nhận
rằng, khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm ấy đặt ra, thì Hội đồng bảo an hành
động với tư cách thay mặt cho các thành viên của Liên hợp quốc;
Trong khi thực hiện những nghĩa vụ
đó, Hội đồng bảo an hành động theo đúng những mục đích và nguyên tắc của Liên
hợp quốc. Những quyền hạn nhất định được trao cho Hội đồng bảo an để Hội đồng
bảo an có thể làm tròn những nghĩa vụ ấy, được quy định ở các chương VI, VII,
VIII và XII;
Hội đồng bảo an trình Đại hội đồng
xét những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt khi cần thiết.
Điều 25: Theo Hiến chương này, các
thành viên Liên hợp quốc đồng ý chấp thuận và phục tùng và thi hành những quyết
nghị của Hội đồng bảo an.
Điều 26: Để thúc đẩy việc thiết lập
và duy trì hoà bình bằng cách chỉ dùng một số tối thiểu nhân lực và tài nguyên
kinh tế thế giới vào việc vũ trang, Hội đồng bảo an có trách nhiệm với sự giúp
đỡ của Ủy ban tham mưu quân sự như ghi ở điều 47, khởi thảo những kế hoạch xây
dựng hệ thống sử dụng lực lượng vũ trang để trình lên các thành viên Liên hợp
quốc.
* Khái quát chức năng và quyền hạn
của HDBA:
- Duy trì hòa bình và an ninh quốc
tế trên cơ sở các nguyên tắc và tôn chỉ mục đích của LHQ.
- Chức năng điều tra các tình huống
hay tranh chấp bất kì có thể dẫn tới xung đột quốc tế.
- xác đinh sự tồn tại của mối đe dọa
hòa bình hay hành vi xâm lược và khuyến khích các hành động ứng phó cần thiết.
- Khuyến nghị các phương pháp điều
chỉnh và điều kiện giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế.
-Xây dựng các kế hoạch nhằm thiết
lập 1 hệ thống điều chỉnh các vấn đề binh khí, vũ trang.
-Kêu gọi các thành viên LHQ áp dụng
các biện pháp trừng phạt không sử dụng vũ lực nhằm ngăn ngừa hoặc chấm dứt 1
hành vi xâm lược.
- Quyền áp dụng các hành động và
biên pháp quân sự nhằm chống lại kẻ xâm lược.
- 40. Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Hội Đồng Bảo An LHQ (Điều 27). Cơ chế quyền phủ quyết ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của HĐBA?
1. Mỗi thành viên Hội đồng bảo an có
một phiếu;Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về các vấn đề thủ tục được thông
qua khi 9 Ủy viên Hội đồng bỏ phiếu thuận;
Mới nghe thì có vẻ lá phiếu của tất cả các nước trong HĐBA đều có giá trị ngang nhau. Nhưng thực chất không phải như vậy. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về những vấn đề khác (những vấn đề quan trọng) chỉ được thông qua sau khi 9 Ủy viên của Hội đồng bảo an, trong đó có tất cả các Ủy viên thường trực bỏ phiếu thuận, (dĩ nhiên là bên đương sự trong tranh chấp sẽ không bỏ phiếu về các nghị quyết chiếu theo Chương VI và Điều 52, Khoản 3).
Như vậy, đối với các vấn đề ngoài Vấn đề thủ tục, là phiếu của các thành viên Không thường trực có sức mạnh kém hơn các nước thường trực. Cho dù có 14 quốc gia chấp thuận, mà 1 quốc gia còn lại là Thành viên thường trực thể hiện quyền phủ quyết của mình thì Nghị quyết đó không được thông qua.
- Quy định về thủ tục thông qua nghị quyết của HDBA đòi hỏi làm sáng tỏ 1 số vấn đề :
Mới nghe thì có vẻ lá phiếu của tất cả các nước trong HĐBA đều có giá trị ngang nhau. Nhưng thực chất không phải như vậy. Những nghị quyết của Hội đồng bảo an về những vấn đề khác (những vấn đề quan trọng) chỉ được thông qua sau khi 9 Ủy viên của Hội đồng bảo an, trong đó có tất cả các Ủy viên thường trực bỏ phiếu thuận, (dĩ nhiên là bên đương sự trong tranh chấp sẽ không bỏ phiếu về các nghị quyết chiếu theo Chương VI và Điều 52, Khoản 3).
Như vậy, đối với các vấn đề ngoài Vấn đề thủ tục, là phiếu của các thành viên Không thường trực có sức mạnh kém hơn các nước thường trực. Cho dù có 14 quốc gia chấp thuận, mà 1 quốc gia còn lại là Thành viên thường trực thể hiện quyền phủ quyết của mình thì Nghị quyết đó không được thông qua.
- Quy định về thủ tục thông qua nghị quyết của HDBA đòi hỏi làm sáng tỏ 1 số vấn đề :
+ “ các vấn đề thủ tục là gì”
+làm thế nào xác định đâu là các vấn
đề thủ tục
+ các vấn đề khác là gì?
- Chính vì sự không rõ ràng này đã dẫn đến thực tiễn là “phủ quyết kép”: đó là khả năng các TVTT của HDBA sử dụng quyền phủ quyết 2 lần khi 1 NQ của HDBA chưa xác định được là vấn đề thủ tục hay không. Mục đích sử dụng quyền này là để các thành viên thường trực của HĐ bỏ phiếu 2 lần cản trở NQ không có lợi cho họ. (ko nhất trí về tính chất của NQ => bỏ phiếu xác định có phải là thủ tục không=> bỏ phiếu chống=> vấn đề khác => có quyền phủ quyết tiếp=> phủ quyết kép)
- Chính vì sự không rõ ràng này đã dẫn đến thực tiễn là “phủ quyết kép”: đó là khả năng các TVTT của HDBA sử dụng quyền phủ quyết 2 lần khi 1 NQ của HDBA chưa xác định được là vấn đề thủ tục hay không. Mục đích sử dụng quyền này là để các thành viên thường trực của HĐ bỏ phiếu 2 lần cản trở NQ không có lợi cho họ. (ko nhất trí về tính chất của NQ => bỏ phiếu xác định có phải là thủ tục không=> bỏ phiếu chống=> vấn đề khác => có quyền phủ quyết tiếp=> phủ quyết kép)
thông tin bên lề: Kề từ khi Liên
hiệp quốc được thành lập năm vào 1945 đã có 251 phủ quyết. Trong số 251 này,
Nga hay Liên Xô cũ dùng nhiều nhất (120 lần) => Ngoại trưởng Liên xô : mr
NO, kế đến là Mĩ (75 lần), Anh (32 lần), Pháp (18 lần), và Trung Quốc (5lần)
(số liệu cũ, đọc để tham khảo độ nhiều thui nha). Ngoại trưởng Liên xô
2: ảnh hưởng:
“Quyền phủ quyết Veto là quyền của
một quốc gia là thành viên thường trực của HDBA bỏ phiếu chống để ngăn cản việc
thông qua nghị quyết của HDBA về một vấn đề không liên quan đến thủ tục khi các
thành viên của hdba bỏ phiếu thông qua.”
- Veto là một phiếu phủ quyết của
một thành viên thường trực HDBA về một quyết định mang tính quan trọng. Vì thế
veto có thể được coi là sự thất bại của HDBA trong việc thông qua một nghị
quyết do một hoặc nhiều thành viên HDBA bỏ phiếu chống trong một cuộc bỏ phiếu
mà 9 hoặc nhiều hơn các thành viên HDBA bỏ phiếu thuận -> VETO ngăn cản sự
ra đời của một ý chí chính trị tập thể dưới dạng văn bản của HDBA liên quan đến
chức năng chính là gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế của HDBA.
+ Veto có ảnh hưởng rất lớn đến việc
đưa ra các quyết định của cả HDBA. Thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp việc
đe dọa sử dụng quyền veto trong các cuộc họp không chính thức còn quan trong
hơn việc sử dụng thực sự quyền veto trong các cuộc họp chính thức.
+ Quyền veto chính là công cụ để các
thành viên thường trực HDBA thực thi quyền lực của mình. Nếu bất kì một thành
viên thường trực HDBA nào phủ quyết một đề xuất thì HDBA hoàn toàn bị tê liệt.
+ nhóm nước P5 vẫn tiếp tục gây sức
ép với HDBA bằng các phiếu phủ quyết ngầm hoặc đe dọa dùng quyền phủ quyết.
- 5 thành viên thường trực sd veto ngầm chủ yếu tại các phiên họp tham vấn không chính thức. Bằng việc đưa ra cảnh báo về việc sử dụng quyền phủ quyết trước khi các cuộc bỏ phiếu diễn ra, P5 hầu như thuyết phục được các thành viên hội đồng đi theo hướng mà họ muốn, P5 thương sử dụng quyền phủ quyết ngầm để điều khiển chương trình nghị sự của HDBA và ngăn cản ĐHĐ hành động trong một số trường hợp nhất định -> việc lạm dụng quyền phủ quyết ngầm của P5 đáng khiến cho HDBA ngày càng thiếu dân chủ , minh bạch, hoạt động kém hiệu quả.
- 5 thành viên thường trực sd veto ngầm chủ yếu tại các phiên họp tham vấn không chính thức. Bằng việc đưa ra cảnh báo về việc sử dụng quyền phủ quyết trước khi các cuộc bỏ phiếu diễn ra, P5 hầu như thuyết phục được các thành viên hội đồng đi theo hướng mà họ muốn, P5 thương sử dụng quyền phủ quyết ngầm để điều khiển chương trình nghị sự của HDBA và ngăn cản ĐHĐ hành động trong một số trường hợp nhất định -> việc lạm dụng quyền phủ quyết ngầm của P5 đáng khiến cho HDBA ngày càng thiếu dân chủ , minh bạch, hoạt động kém hiệu quả.
- Việc đe dọa dùng quyền phủ quyết
có ảnh hưởng vừa tiêu cực vừa tích cực đến hoạt động của HDBA: Vd: Mỹ thường
xuyên cảnh báo dùng quyền phủ quyết trong các vấn đề liên quan đến Israel.
Kết luận: Cơ chế này nhằm giúp 5 thành viên thường trực HDBA thực hiện tốt những trách nhiệm nặng lề của mình giải quyết các việc quốc tế. Nhưng giờ đây nó thành công cụ phục vụ mục đích của các quốc gia thành viên Thường trực ( đặc biệt là Hoa kì). Các nghị quyết của HDBA giờ đây không được các nước đánh giá cao, nếu như không muốn nói là xem thường, nó được cho là những văn bản để đe dọa, khống chế, và khủng bố các nước khác không nằm trong quĩ đạo ảnh hưởng của của các nước thường trực. Vì vậy, có một số những nghị quyết dù thành văn bản nhưng đã không được các bên liên quan thi hành như nghị quyết về. Cơ chế này dường như đã lỗi thời và làm HDBA mất đi giá trị của nó. ( khó mà cải tổ được vì các nước thường trực phản đối)
Thông tin bên lề:
Kết luận: Cơ chế này nhằm giúp 5 thành viên thường trực HDBA thực hiện tốt những trách nhiệm nặng lề của mình giải quyết các việc quốc tế. Nhưng giờ đây nó thành công cụ phục vụ mục đích của các quốc gia thành viên Thường trực ( đặc biệt là Hoa kì). Các nghị quyết của HDBA giờ đây không được các nước đánh giá cao, nếu như không muốn nói là xem thường, nó được cho là những văn bản để đe dọa, khống chế, và khủng bố các nước khác không nằm trong quĩ đạo ảnh hưởng của của các nước thường trực. Vì vậy, có một số những nghị quyết dù thành văn bản nhưng đã không được các bên liên quan thi hành như nghị quyết về. Cơ chế này dường như đã lỗi thời và làm HDBA mất đi giá trị của nó. ( khó mà cải tổ được vì các nước thường trực phản đối)
Thông tin bên lề:
- Cở chế quyền phủ quyết:
+ Phủ quyết với vấn đề đăng kí thành
viên : HDBA có quyền quyết đinh đối với 1 nước có được gia nhập vào LHQ hay
không thông qua việc đánh giá các khía cạnh liên quan tới ANTG
+Phủ quyết đối với vấn đề bảo vệ các
nước khỏi bị kết tội hoặc cấm vận: các nước thường trực thường sử dụng veto đề
bảo vệ nước có QHKT hoặc Ngoại giao với mình khỏi các lời buộc tội hoặc cấm vận
kinh tế.
+ Phủ quyết đối với các vấn đề ngăn
cản nỗ lực gìn giữ hòa bình của LHQ.
+Phủ quyết kép.
+phủ quyết ngược: 7 phiếu chống của
e10 tương đương 1 phiếu chống của p5.
- 41. Quyền hạn của HĐBA trong trường hợp hoà bình và an ninh quốc tế bị phá hoại (Chương VII). Phân tích ý nghĩa của Điều 39 HC LHQ.
Hội đồng bảo an là cơ quan duy nhất
trong hệ thống các cơ quan của Liên hợp quốc có thẩm quyền và nghĩa vụ phải
hành động trong những trường hợp có sự đe dọa, phá hoại hoà bình hoặc hành vi
xâm lược.
Trích Hiến chương LHQ:
“Điều 39
Hội đồng Bảo an xác định sự tồn tại
mọi sự đe doạ hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những
kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với các Điều 41 và 42 để duy trì hoặc khôi phục hòa bình
và an ninh quốc tế.
Điều 41
Hội đồng Bảo an có thẩm quyền quyết
định những biện pháp nào phải được áp dụng mà không liên quan tới việc sử dụng
vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành
viên của Liên Hiệp Quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là
cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng
không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện liên lạc khác, kể
cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.
Điều 42
Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy những
biện pháp nói ở Điều 41 là không
thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội đồng Bảo an có thẩm quyền áp dụng
mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng Bảo an xét thấy cần thiết
cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động
này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những chiến dịch
khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các Thành viên Liên Hiệp Quốc
thực hiện.”
*Ý nghĩa của Điều 39 Hiến chương
LHQ:
Điều 39 Hiến chương Liên hợp quốc
quy định Hội đồng bảo an có trách nhiệm xem xét, xác định mọi tình hình xem
liệu tình hình cụ thể nào đó có đe doạ hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc là hành
vi xâm lược hay không. Sau đó, Hội đồng bảo an sẽ ra nghị quyết trước khi áp
dụng các biện pháp để duy trì hoà bình, khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế.
Ví dụ: Tháng 8 năm 1990, Irắc xâm
chiếm Cô Oét, sau khi xác định tình hình thực tế, Hội đồng bảo an đã ra Nghị
quyết 660 nêu rõ hành vi của Irắc là hành vi xâm lược và yêu cầu Irắc phải rút
quân khỏi Cô Oét.
Điều 40 Hiến chương Liên hợp quốc
cho phép Hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm ngăn chặn sự phát
triển tiếp theo của tình hình. Những biện pháp tạm thời ấy không được phương
hại đến các quyền, lợi ích hoặc tình trạnh của các bên hữu quan. Đó là các biện
pháp ngừng bắn, đưa quân đội trở về vị trí xuất phát ban đầu, rút quan khỏi
vùng chiến đấu, thiết lập giới tuyến tạm thời, thiết lập các khu vực phi quân
sự.
Điều 41 Hiến chương Liên hợp quốc
quy định: “nếu tình hình tiếp tục phát triển xấu đi, Hội đồng bảo an có quyền
áp dụng các biện pháp phi vũ trang như cắt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh
tế, đường sắt, đường biển,
hàng không, bưu chính, điện tín và
các phương tiện thông tin khác kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao với những
quốc gia đã thực hiện hành vi đe dọa, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược”.
Điều 42 Hiến chương Liên hợp quốc
quy định nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp trừng phạt trên không
thích hợp hoặc đã mất hiệu lực Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi hành động
của không quân, hải quân, lục quân để tiến hành những cuộc biểu dương lực lượng
những biện pháp phong tỏa hoặc những cuộc hành quân khác mà Hội đồng bảo an xét
thấy cần thiết cho duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
Ngoài ra Điều 43 Hiến chương Liên
hợp quốc đã qui định: “để góp phần vào việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế
tất cả các hội viên Liên hợp quốc cam kết khi Hội đồng bảo an yêu cầu và thể
theo một hay những hiệp định đặc biệt cung cấp cho Hội đồng bảo an những lực
lượng vũ trang, viện trợ và các phương tiện phục vụ kể cả việc cho quân đội
Liên hợp quốc đi qua lãnh thổ của mình khi cần thiết cho việc duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế”.
- 42. Khái niệm “hoà bình và an ninh quốc tế” được hiểu như thế nào? Sự phát triển trong cách tiếp cận khái niệm này và những tác động đến thực tiễn hoạt động của HĐBA.
Hòa bình là trạng thái xã hội không có chiến tranh, không dùng vũ
lực để giải quyết các tranh chấp trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc, các
nhóm chính trị xã hội. Hòa bình đối ngược với chiến tranh. Trong xã hội có
nhiều chính đảng, hòa bình cũng được mô tả bởi mối quan hệ giữa các đảng phái
trong sự tôn trọng lẫn nhau và theo công lý. Nhìn chung hòa bình thường không
liên tục, luôn bị gián đoạn bởi các cuộc chiến tranh.
Giữ gìn hòa bình là việc sử dụng các
lực lượng do nhiều quốc gia đóng góp để đạt được nhiều mục đích khác nhau,
hướng tới bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới: Quan sát giới tuyến ngừng bắn,
trật tự ngừng bắn, cách ly các lực lượng xung đột,thục đẩy thực hiện luật pháp
và trật tự, cung cấp hỗ trợ giúp đỡ nhân đạo.
Theo hiến chương Lhq, nhiệm vụ này
được đảm bảo thực hiện thông qua Đại hội đồng và HĐBA, trong đó HĐBA là cq chịu
trách nhiệm chính. Vai trò duy trì hb và an ninh quốc tế đc thể hiện như sau:
Tham gia vào quá trình hòa bình giải
quyết các tranh chấp quốc tế.
Hành động trong trường hợp có sự đe
dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc có hành vi xâm lược.
Tiến hành các hành động giữ gìn hòa
bình
Hoạt động chống nguy cơ khủng bố
quốc tế.
Hoạt động giữ gìn hòa bình của liên
hợp quốc là các biện pháp có tính chất đem lại hòa bình, với sự tham gia của
các thành viên quân sự, nhằm mục đích làm ổn định tình hình trong khu vực xung
đột, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giải quyết xung đột một cách hòa bình
cũng như khôi phục trở lại và duy trì hòa bình. Hoạt động này được ra đời là
một tất yếu khách quan nhằm đẩy nhanh quá trình giải quyết các tranh chấp quốc
tế. Có thể thấy hoạt động giữ gìn hòa bình là hoạt động mang tc trung gian giữa
các biện pháp giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế,như đàm phàn, điều
tra…được quy định trong chương VI Hiến chương LHQ với các biện pháp mang tính
cưỡng chế mà Hội đồng bảo an được phép tiến hành trong trường hợp có sự đe dọa
hòa bình hoặc hành vi xâm lược được quy định trong chương VII hiến chương. Đây
là hoạt động mang tính chất duy trì chứ ko cướng chế bằng vũ lực.
Tác động của nó:giải quyết tranh
chấp thông qua con đường chính trị ngoại giao.
- 43. Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 41, ChươngVII, Hiến chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định của chương VII.
Điều 41 của Hiến chương Liên hợp
quốc quy định:” Hội đồng Bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào
phải được áp dụng mà không liên quan tới việc sử dụng vũ lực để thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành viên của Liên Hiệp Quốc áp
dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ hay từng
phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, bưu chính, điện tín,
vô tuyến điện và các phương tiện liên lạc khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ
ngoại giao.”
Đây là các bp cưỡng chế phi quân sự
được HDBA áp dụng. Điều 41 nêu một số bp phi quân sự như cắt đứt toàn bộ hay
từng phần, …,danh sách này không hạn chế, có thể bổ sung bp cấm vận kinh tế.
Bp hàng đầu trong các bp mang tính
cưỡng chế ở chg này, nó là bp mang tính phi qs mà trách nhiệm hội đồng bảo an
là giữ gìn hòa bình an ninh quốc tếvaf trong lời nói đầu của bản hclhq nhân dân
các nước thành viên đã nhất trí ‘thừa nhận những nguyên tắc và xác định những
biện pháp bảo đảm không dùng vũ lực trừ trường hợp vì lợi ích chung.
Đa dạng về biện pháp, giúp đạt dược
hiệu quả. Dù ko dùng vũ lực nhưng hậu quả của nó không hề nhỏ, việc cấm vận tạo
nên sự cô lập vs nc khác, hiệu qur mang lại cao
- 44. Phân tích các biện pháp cưỡng chế theo quy định của điều 42, ChươngVII, Hiến chương LHQ. Bình luận về vị trí và tính hiệu quả so với các biện pháp khác theo quy định của chương VII.
Điều 42
Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy những
biện pháp nói ở Điều 41 là không thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội
đồng Bảo an có thẩm quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội
đồng Bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an
ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng,
phong tỏa và những chiến dịch khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của
các Thành viên Liên Hiệp Quốc thực hiện.
Đưa ra biện pháp cưỡng chế bằng quân
sự. Hdba có quyền áp dụng mọi hành động của không quân, lục quân và hải quân
nếu cần thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc
tế. Nhưng trong thực tiễn HDBA chưa khi nào sử dụng vũ lực như quy định này.
Dân cư, nhân quyền
- 45. Trình bày khái niệm, các đặc trưng quyền con người và sự phát triển của luật quốc tế bảo vệ quyền con người.
*Khái niệm: Quyền con người là phẩm
giá năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con người được thể chế, bảo vệ
bởi luật quốc gia và luật quốc tế.
*Quyền con người có các đặc trưng là
một thể thống nhất, được xác định bằng những quyền năng, chuẩn mực cụ thể mang
tính phổ cập và có sự thống nhất biện chứng giữa đặc tính dân tộc với đặc tính
nhân loại, giữa quyền cá nhân và quyền tập thể, giữa quyền con người và quyền
công dân. Mang bản chất là những quyền tự nhiên vốn có, quyền con người là giá
trị chung, phổ biến đối với mọi xã hội, quốc gia dân tộc và gắn với các điều
kiện của quan hệ quốc tế. Còn bản chất xã hội làm cho quyền con người phù hợp
với đặc thù về lịch sử, chế độ chính trị, đặc trưng văn hóa, truyền thống dân
tộc gắn với điều kiện, sự phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội tại mỗi quốc
gia.
* Quá trình phát triển quyền con
người được chia làm 3 giai đoạn gắn với 3 thế hệ quyền con người
A: Thế hệ quyền con người thứ nhất
Quyền con người thứ nhất gắn với
cách mạng tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII-XVIII, ( quyền con người thế hệ thứ nhất
còn được ghi nhận trong tuyên ngôn độc lập của Mỹ và tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của Pháp 1789…) là sự khẳng định mạnh mẽ quyền tự do cá nhân với tính
chất là các quyền dân sự chính trị như quyền sống, quyền tự do, quyền được xét
xử công bằng trước pháp luật. Thế hệ quyền con người thứ nhất đã xác lập cách
thức bảo vệ các quyền của các nhân con người trước quyền lực nhà nước, qua đó
xác định nghĩa vụ của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện
các quyền cơ bản của con người.
B: thế hệ quyền con người thứ 2: thế
hệ này gắn với cách mạng tháng 10 Nga và chiến tranh thế giới lần 2. đây là
thời kỳ phát triển cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới cho các quyền kinh tế
xã hội văn hóa, quyền dân tộc tự quyết.thế hệ nhân quyền thứ 2 chịu ảnh hưởng
sâu sắc của chủ nghĩa Mac-lê nin và các lý luạn của chủ nghĩa duy vật biện
chứng duy vật lịch sử
C: Thế hệ quyền con người thứ 3 phát
triển trong điều kiện diễn ra xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa cấc mặt của
đời sống quốc gia và quốc tế. con người ngày càng ý thức rõ hơn những lợi ích
và giá trị của quyền con người do đó đòi hỏi triển khai các hoạt động trên phạm
vi toàn cầu nhằm giữ gìn các thành quả mà nhân loại đã đạt được về các mặt càng
trở nên cấp bách. Cho nên đặc trưng của thế hệ này là xác định trách nhiệm của
các quốc gia và tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quyền con người về những nghĩa
vụ sống còn đối với việc giải quyết có hiệu quarvaans đề con người có tính thời
đại như môi trường và sự phát triển bền vững của các quốc gia và dân tộc.
- 46. Phân biệt quyền con người và quyền công dân, ý nghĩa của sự phân biệt này.
Quyền con người là toàn bộ các quyền
tối thiểu cơ bản mà con người cần có để sống và phát triển bình thường,như
quyền sống, quyền tự do
Quyền công dân là quyền mà mỗi nước
quy định riêng cho công dân của nước đó và được ghi nhận trong Hiến pháp và
pháp luật nước đó.
→thực chất, quyền công dân là sự cụ
thể hóa quyền con người. Do đó một quốc gia bảo vệ tốt quyền con người tức là
bảo vệ tốt quyền công dân. Ngược lại bảo vệ quyền công dân giúp đảm bảo quyền
con người.
- 47. Phân tích ý nghĩa tầm quan trọng của bộ luật quốc tế về quyền con người.
Luật quôc tế về quyền con người là
quy phạm quốc tế liên quan trực tiếp đến mọi người, mọi quốc gia và toàn nhân
loại. Luật quốc tế về quyền con người có hai công ước cơ bản: Công ước về quyền
dân sự và chính trị(ICCPR), Công ước về kinh tế xã hội và văn hóa(ICESCR), là
những văn kiện pháp lý có tính ràng buộc cần được các cuốc gia tôn trọng bảo vệ
và thực hiện. Đồng thời cần phải có nghĩa vụ đạo đức và cần được xem như là mục
tiêu lý tưởng của tất cả các quốc gia dân tộc, không phân biệt lịch sử, bản sắc
văn hóa chế độ xã hội phải hướng tới. Mỗi quốc gia thành viên tham gia công ước
không chỉ với tư cách là một quốc gia nhất định mà còn là một bộ phận hợp thành
của một cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc.
Đây là thành tựu vĩ đại của trí tuệ
nhân loại trong thế kỷ XX và sẽ còn là công cụ định hướng phát triển và điều
chỉnh quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc trên lĩnh vực quyền con người-một
trong những chủ đề quan trọng nhât của nhân loại trong thiên niên kỷ thứ 3.
- 48. Hệ thống văn kiện của luật quốc tế bảo vệ quyền con người đề cập đến những vấn đề gì? Nêu một số những văn kiện quan trọng.
Hệ thống văn kiện của luật quốc tế
bảo vệ quyền con người đề cập đến các vấn đề về quyền con người nói chung và
các chuẩn mực về các quyền con người như nhân quyền, quyền chính trị kinh tế xã
hội văn hóa.
Một số văn kiện quan trọng:
Hiến chương Liên hợp quốc: điều
1(3),55,56,68,76 mục đích và mục tiêu của LHQ trong việc bảo vệ các nguyên tắc
nhân quyền.
Công ước quốc tế về quyền dân sự và
chính trị năm 1966: điều 1->7,19. 26 27.
Công ước quôc tế về quyền kinh tế xã
hội văn hóa. Năm 1966.
- 49. Cơ chế dựa trên Hiến chương Liên hợp quốc và cơ chế dựa trên công ước là gì? sự khác nhau của hai cơ chế này?
Cơ chế về bảo vệ và thúc đẩy quyền
con người chính là bộ máy các cơ quan, các quy tắc, các thủ tục về thúc đẩy bảo
vệ quyền con người trong hệ thống LHQ.
Cơ chế dựa trên Hiến chương: do bảo
vệ và thúc đẩy quyền con người được xác định là mục tiêu cơ bản của LHQ nên cả
6 cơ quan: ĐHĐ, HĐBA,HĐKTXH, Hội đồng quản thác, tòa án quốc tê, đều có trách
nhiệm thực hiện mục tiêu này. Một số cơ quan chính thiết lập một mạng lưới các
cơ quan giúp việc về quyền con người, xây dựng quy chế để huy động sự tham gia
hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và hoạt động thúc đẩy bảo vệ quyền con
người
Cơ chế dựa trên CƯ được dựa trên các
ủy ban giám sát việc thực hiện một số công ước quốc tế về quyền con người, được
thành lập theo quy định của chính công ước đó.
Các cơ quan trong cơ chế dựa trên
Hiến chương có những chức năng đa dạng bao gồm cả nghiên cứu, xây dựng , thẩm
định, theo dõi, giám sát và điều hành các chương trình hoạt động về quyền con
người…thì hệ thống ủy ban công ước có chức năng hẹp hơn. Các ủy ban này thiết
lập chỉ để giám sát, thúc đẩy việc thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con
người, thông qua việc nhận xem xét và ra khuyến nghị liên quan đến các báo cáo
về việc thức hiện các công ước này của những quốc gia thành viên.
- 50. Cách thức giám sát việc thực thi các công ước quyền con người của Liên hợp quốc.
Giám sát việc thực hiện quyền con
người là xem xét tính phù hợp giữa các chuẩn mực hoặc các quy tắc nhân quyền
của quốc tế so với các chuẩn mực, quy tắc nhân quyền của quốc gia và việc áp
dụng các chuẩn mực đó trên thực tế như thế nào. Các hoạt động giám sát còn được
tiến hành nhằm xem xét liệu có khoảng trống giữa các chuẩn mực quốc tế với các
chuẩn mực được thiết lập thông qua hệ thống pháp luật, chính sách quốc gia và
việc áp dụng nó trên thực tế.
Cách thức giám sát:
Thủ tục xem xét báo cáo:
+ Báo cáo đầu tiên của các quốc gia
được đệ trình lên tổng thư ký LHQ bằng 1trong 6 ngôn ngữ chính(Ả rập, Trung
pháp anh nga TBN) sau đó được ban thư ký lưu chiểu và dịch ra ngôn ngữ chính
thức của ủy ban công ước.
+Sau khi nhận báo cáo, nhóm làm việc
trước phiên họp sẽ triệu tập một cuộc họp cùng với các cơ quan, tổ chức của hệ
thông LHQ và các cq có thẩm quyền khác nhằm cung cấp thêm thông tin cho Ub để
xem xét, thẩm tra nội dung của báo cáo-> đưa ra danh mục các vấn đề với các
câu hỏi-> gửi lại cho thành viên của các quốc gia.
+Đối thoại mang tính xây dựng của ub
công ước và quốc gia thành viên được thiết lập thông qua phiên họp của ub với
sự đại diện của các quốc gia báo cáo. Sau đó ub sẽ mời thành viên của ub đặt
câu hỏi hay bình luận về nội dung cụ thể của báo cáo và mời đại diện quốc gia
trả lời bình luận mà không cần nghiên cứu thêm.
+Sau cùng Ub tổ chức họp kín đưa ra
nhận xét, bình luận bao gồm cả gợi ý và khuyến nghị. Một khi được thông qua,các
kl và khuyến nghị của ub sẽ được chuyển cho quốc gia báo cáo trong vòng 24h,
đọc công khai với sự có mặt của đại diện quốc gia. Sau đó đc bao chí đưa tin.
- Thủ tục xem xét khiếu nại của các
cá nhân: Bất kỳ cn nào cũng có thể đưa khiếu nại đến ub công ước với đ/kiện
sau: không phải là vấn đề dangd được thẩm định theo một thủ tục điều tra hoặc
giải quyết quốc tế, mọi biện pháp trong nước được vận dụng nhưng không có hiệu
quả, đơn không phải là đơn nặc danh.
- Thủ tục điều tra:thủ tục này chỉ
áp dụng với các quốc gia thành viên chấp nhận thẩm quyền của ủy ban công ước và
chỉ được thực hiện khi ub nhận được thông tin đáng tin cậy cho rằng, các quyền
trong công ước đang bị vi phạm một cách có hệ thống ở các quốc gia thành viên
- Thủ tục khiếu kiện quốc gia: thủ
tục này chỉ được áp dụng khi các biện pháp pháp lý trong nước không còn khả
năng giải quyết.
- 51. Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc là gì? tại sao cơ quan này được thành lập.
Hội đồng nhân quyền LHQ là một tổ
chức trực thuộc ĐHĐ LHQ. HDlhq đc thành lập vào ngày 15/3/06 sau khi Hdlhq
thông qua nghị quyết thành lập một tổ chức nhân quyền mới,thay thế ủy ban nhân
quyền lhq.
Việc thành lập HĐ nhân quyền là một
trong những hành động nhằm cải tổ LHQ khi ub nhân quyền bị nhiều chỉ trích rằng
đã để những quốc gia có nhiều hành động phi nhân quyền làm thành viên và thao
túng.
HĐ nhân quyền gồm 47 quốc gia, chịu
trách nhiệm tăng cường thực hiện và bảo vệ nhân quyền trên toàn cầu.
- 52. Phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của cơ chế báo cáo quốc gia trong các công ước quyền con người của Liên hợp quốc. Báo cáo quốc gia về quyền con người cần nêu được những nội dung chính gì?
Thông qua các biện pháp báo cáo quốc
gia : nêu lên các mặt lập pháp, hành pháp, tư pháp về việc triển khai thực thi
những thành tựu đạt được và khó khăn trong việc đang thực thi nhân quyền
- 53. Đảng, Nhà nước Việt Nam có quan điểm như thế nào về quyền con người? Việt Nam đã thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền con người như thế nào?
*Nhà nước Việt Nam luôn xác định con
người là mục tiêu,vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng đất nước. NNVN khẳng
định con người là trung tâm của chính sách kinh tế-xã hội, thúc đẩy bảo vệ
quyền con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, bảo đảm thắng
lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Mọi chủ trương, đường lối
chính sách của VN đều nhằm mục đích phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu nước mạnh
xã hội công bằng dân chủ văn minh”, tất cả là vì con ngươif và cho con người.
VN cho rằng cần tiệp cận một cách
hài hòa tất cả các quyền con người về dân sự,ct, kt, xh, vh trong tổng thể hài
hòa, không xem nhẹ bất cứ quyền nào. Đồng thời các quyền tự do của cá nhân chỉ
có thể đc đảm bảo trên ơ sở tôn trọng quyền và lợi ích chung của dân tộc và
cộng đồng, quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ xã hội.
VN ủng hộ viêc tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực quyền con người trên cơ sở đối thoại bình đẳng , xây
dựng tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau vì mục tiêu chung là thúc đẩy và bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền con người.
VN cũng cho rằng không nước nào có
quyền sử dụng vấn đề quyền con người làm công cụ can thiệp vào công việc nội bộ
của các quốc gia gây đối đầu, gây sức ép chính trị, thậm chí sử đụng vũ lực
hoặc làm điều kiện trong quan hệ hợp tác kinh tế thương mại với các khác.
Thực hiện cam kết quốc tế về quyền
con người, của VN:
VN đã trở thành thành viên của hầu
hết các công ước quốc tế của LHQ về quyền con người:
-Nghiêm chỉnh thực hiện nghĩ vụ của
cưqt mà Vn đã tham gia. Trình và bảo vệ thành công các báo cáo quốc gia liên
quan đến quyền con người.
-Trong khuôn khổ đa phương, VN đã
tích cực phối hợp với các nước đóng góp cho mục tiêu chung là thúc đẩy và bảo
vệ quyền con người và những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về quyền con ng.
- đề cao thúc đẩy việc thực hiện
quyền kinh tế văn hóa xã hội. Chủ động và tích cực tham gia các đồng tác giả
nhiều dự thảo nghị quyết liên quan tới quyền trẻ em, phụ nữ, vấn đề giáo dục.
-VN cũng đã tham gia và đóng góp
tích cực vào công việc của nhóm các nước có cùng quan điểm về nhân quyền nhóm
châu á, góp phần vào việc khẳng định những quan điểm và lập trường tích cực về
nhân quyền tại LHQ.
-Bên cạnh các diễn đàn đa phương, VN
chủ trương sẵn sàng đối thoại và hợp tác song phương với các quốc gia khác về
những vấn đề quyền con người, xã hội cùng quan tâm.
-Bên cạnh các hoạt động trao đổi về
quyền con người giữa các cơ quan chính phủ của VN đối với các nước, VN còn
khuyến khích trao đổi giữa các học giả về vấn đề quyền con người. Công tác
tuyên truyền đối ngoại nói chung và đặc biệt trong lĩnh vực quyền con người
ngày càng được quan tâm đẩy mạnh.
-tham gia trng tổng số 23 đư về q
con ng.
- 54. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc thành lập Cơ quan liên chính phủ về quyền con người của các nước ASEAN. Trong việc thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền tại khu vực ASEAN, Việt Nam đã đóng góp như thế nào?
Đại diện 10 thành viên Asean đã
chính thức khai sinh cơ chế nhân quyền cho khối, mang tên là Ủy Ban Liên chính
phủ Asean về Nhân quyền, tên tắt tiếng Anh là AICHR. Phát biểu tại buổi khai
mạc Hội nghị hôm nay, thủ tướng Thái Lan Abhisit Vejjajiva đã tuyên bố là việc
toàn khối ký kết thỏa thuận thành lập cơ chế nhân quyền này đã hiện thực hoá
một giấc mơ kéo dài 15 năm.
Phạm vi hoạt động của Ủy ban liên
chính phủ Asean về nhân quyền khá giới hạn. Ví dụ như Ủy ban này không có quyền
trực tiếp nhận đơn kiện của các công dân Asean. Cơ quan nói trên cũng không
được phép mở các cuộc điều tra về những hành vi vi phạm quyền của con người.
Nhân danh nguyên tắc không can thiệp
vào nội bộ của nhau, một nguyên tắc cơ bản của Asean, Ủy ban liên chính phỷ
Asean về nhân quyền cũng không có khả năng đòi trừng phạt một chính phủ thành
viên trong khối. Vai trò của Ủy ban vừa được thành lập nhằm mục đích « khuyến
khích phát triển các quyền tự do cá nhân ».
Tạo khối đồng bộ, về quyền con người
trong khối asean, tạo cơ hội. giúp bảo vệ tránh việc can thiệp của các quốc gia
bên ngòa và cv nội bộ của nước asean.
- Luật biển quốc tế
- 55. Trình bày quá trình pháp điển hoá của luật quốc tế về biển.
1.1. 1930: Hội nghị pháp điển hoá
LQT
Hội nghị thất bại do các quốc gia
không đạt được sự thống nhất về chiều rộng lãnh hải.
Lãnh hải được chọn làm vấn đề cần
được pháp điển hoá.
1.2. 1958: Hội nghị luật biển lần 1
- Hội nghị luật biển đã thảo luận và
pháp điển hoá 4 Công ước và một nghị định thư.
Công ước:
Lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải,
Biển cả,
Thềm lục địa và
Đánh cá và bảo tồn các tài nguyên
sinh vật của biển cả.
Nghị định thư: Giải quyết tranh
chấp.
Vấn đề mấu chốt về chiều rộng lãnh
hải vấn chưa được giải quyết.
1.3. 1960: Hội nghị luật biển lần 2
Tiếp tục thảo luận về chiều rộng lãnh
hải và giới hạn vùng đánh cá.
Công thức được đưa ra:
6 dặm vùng hãnh hải + 6 dặm vùng
đánh cá
Hội nghị thất bại trong việc thông
qua công thức này với một phiếu bầu.
1.4. 1973-1982: Hội nghị luật biển
lần 3
Hội nghị có 3 uỷ ban chính:
UB 1 về quy chế pháp lý của đáy
biển,
UB 2 về quy chế pháp lý của lãnh hải
và vùng tiếp giáp lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc
quyền kinh tế, biển cả và đánh cá và bảo tồn các nguồn tài nguyên sống ở biển
cả, và quốc gia quần đảo,
UB 3 về bảo tồn môi trường biển và
nghiênứu khoa học.
Nhóm adhoc để nghiên cứu các vấn đề
cụ thể của từng phiên họp.
Đa số các vấn đề thảo luận đòi hỏi
thủ tục thông qua tại hội nghị là thủ tục đồng thuận.
Sau 9 năm đàm phán và 11 phiên họp,
Công ước được ký kết ngày 10/12/1982 bởi 117 quốc gia và thực thể. CƯ 1982 gồm
320 điều, 17 phần và 9 phụ lục.
Điều 308 của CƯ quy định CƯ sẽ có
hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày quốc gia thứ 60 nộp lưu chiểu văn bản phê
chuẩn. Theo đó, sau ngày 16/11/1993 Guyana, quốc gia thứ 60 nộp văn bản phê
chuẩn, CƯ có hiệu lực vào ngày 16/11/1994
Phần XI của CƯ được sửa đổi bởi Hiệp
định thực hiện phần XI của CƯ 1982 ngày 28/7/1994.
CƯ liên quan đến việc bảo tồn và
quản lý các nguồn cá nằm trên biên giới của nhiều quốc gia và các nguồn cá có
khả năng di cư cao vào 4/8/1995.
CƯ 1982, Hiệp định 1994 và 1995 là
những điều ước trong gói quy định về luật biển của LHQ.
1.5. Nguồn của Luật biển
Điều ước quốc tế:
Các điều ước về luật biển của LHQ
Một số điều ước chuyên ngành về biển
do IMO soạn thảo
Tập quán quốc tế: cách xác định
đường cơ sở thẳng, nguyên tắc tự do hàng hải…
Phán quyết của toà án: Eo biển
Corfou, Ngư trường Anh-Nauy, Thềm lục địa biển Bắc…
Ý kiến tư vấn của các luật sư và học
giả danh tiếng
Nghị quyết của LHQ, các báo cáo,
nghiên cứu về luật biển của các cơ quan của LHQ.
Luật và các tuyên bố của các quốc
gia
1.6. Việt Nam và luật biển
Tuyên bố 12/5/1977 về các vùng biển:
nội thuỷ, lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Tham gia hội nghị luật biển lần 3
vào tháng 7 năm 1977.
Tuyên bố về đường cơ sở để tính
chiều rộng lãnh hải 12/11/1982.
Ký CƯ luật biển 1982 ngày 10/12/1982
và phê chuẩn vào ngày 23/6/1994.
Ban hành các luật và văn bản dưới
luật trong các lĩnh vực biển, thuỷ sản, dầu khí, bảo vệ môi trường.
Phê chuẩn một số CƯ chuyên ngành về
biển do IMO soạn thảo.
- 56. Trình bày quy chế pháp lý của nội thuỷ theo luật biển quốc tế và những quy định của pháp luật Việt Nam. So sánh với quy chế pháp lý của lãnh hải?
-Nội thuỷ: Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở để tính chiều rộng
lãnh hải.
-Quy chế pháp lý của nội thủy:
Vùng nước nội thuỷ bao gồm: các vùng
nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông, vịnh, các vùng nước nằm giữa lãnh thổ
đất liền và đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn
toàn, tuyệt đối và đầy đủ như trên lãnh thổ đất liền.
Tuy nhiên có một số hạn chế về thẩm
quyền tài phán của quốc gia đối với những vi phạm hình sự và dân sự xảy ra trên
phạm vi tàu thuyền nước ngoài (Ng Hồng Thao, tr.39-41).
Quy định của pháp luật Việt Nam về
nội thuỷ (Ng Hồng Thao, tr 42-44).
- 57. Trình bày quy chế của lãnh hải theo quy định của luật biển quốc tế
Lãnh hải: Là vùng nước nằm phía ngoài đường cơ sở để tính chiều rộng
lãnh hải, có chiều rộng 12 hải lý.
Chủ quyền của quốc gia ven biển:
(Đ2)
Được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và
vùng nước nội thuỷ của mình, đến một vùng nước tiếp liền, gọi là lãnh hải. Chủ
quyền này được mở rộng đến vùng trưòi trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng
đất dưới đáy của vùng biển này.
Thuật ngữ lãnh hải được các quốc gia
thừa nhận từ năm 1930 với bản chất như trên nhưng chiều rộng lãnh hải phải trải
qua quá trình pháp điển hoá lâu dài và chỉ thống nhất được trong CƯ 1982 (Ng
Hồng Thao, tr.49-52).
Chủ quyền quốc gia ven biển đối với
lãnh hải không tuyệt đối như với lãnh thổ và nội thuỷ bởi bởi quyền qua lại vô
hại.
Quyền qua lại vô hại
Qua lại nghĩa là: (Đ18(1))
Đi qua lãnh hải mà không vào nội
thuỷ;
Đi qua lãnh hải để vào nội thủy;
Đi qua lãnh hải sau khi vào nội thuỷ
để ra biển.
Qua lại vô hại là
Đi qua liên tục và nhanh chóng (Đ18(2))
Không dừng lại và thả neo, trừ
trường hợp bất khả kháng
Không gây hại, đe doạ đến chủ quyền,
an ninh và lợi ích của quốc gia ven biển (Đ19 CƯ 1982)
Qua lại vô hại là một quyền, được
thực hiện cho tất cả các loại tàu thuyền, không có sự phân biệt đối xử và không
phải là một sự ưu tiên. Không thực hiện đối với vùng trời.
Quốc gia ven biển có quyền ban hành
các quy định về an toàn hàng hải, điều phối giao thông hàng hải, bảo vệ các
thiết bị và các công trình trên biển, bảo vệ tài nguyên sinh vật biển, gìn giữ
môi trường biển, đánh bắt thủy sản, nghiên cứu khoa học biển, hải quan, thuế, y
tế và nhập cư (Đ 21).
Các quốc gia thực hiện quyền qua lại
vô hại phải tuân thủ các quy định pháp luật trên của quốc gia ven biển trên cơ
sở không phân biệt đối xử (Đ21(4)).
Quốc gia ven biển có thể đình chỉ
quyền qua lại vô hại trong một số trường hợp nhất định (Đ25).
Yêu cầu về việc qua lại vô hại đối
với tàu ngầm và tàu chở năng lượng hạt nhân (Đ20 và 23)
- 58. Trình bày quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế. So sánh với quy chế pháp lý của thềm lục địa?
Đặc quyền kinh tế: Là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải, tiếp liền với lãnh
hải, có phạm vi không vượt quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở để tính chiều rộng
lãnh hải.
Là một quy định pháp lý mới, lần đầu
tiên được ghi nhận trong CƯ 1982 về luật biển.
Là vùng sui generic đặc thù, trong
đó quyền lợi được CƯ phân bổ giữa quốc gia ven biển và quốc gia khác (Đ55).
Quốc gia ven biển có quyền chủ
quyền, quyền tài phán và một số quyền khác theo quy định của CƯ trên một số lĩnh
vực kinh tế. Các quyền này không tồn tại đương nhiên và ngay từ đầu mà chỉ được
thiết lập dựa trên tuyên bố của quốc gia ven biển.
Các quốc gia khác có một số quyền tự
do biển cả.
Quy chế pháp lý của EEZ
Quyền chủ quyền trên lĩnh vực kinh
tế bao gồm:
Quyền thăm dò,
Quyền khai thác,
Quyền bảo tồn, và
Quyền quản lý
các tài nguyên thiên nhiên sinh vật
và phi sinh vật của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển, và lòng đất dưới
đáy biển, cũng như những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì
mục đích kinh tế như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió (Đ56(1)).
Quyền tài phán đối với các hoạt động
(Đ56(2))
Lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo,
thiết bị và công trình,
Nghiên cứu khoa học biển,
Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
Quyền của các quốc gia khác gồm:
(Đ58)
Quyền tự do hàng hải
Quyền tự do hàng không
Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn
ngầm
Quyền tự do sử dụng biển vào các mục
đích hợp pháp và gắn liền với các quyền tự do nói trên và phù hợp với các quy
định của CƯ, đặc biệt là trong khuôn khổ khai thác các tàu thuyền, phương tiện
bay và dây cáp, ống dẫn ngầm.
Quyền của các quốc gia có bất lợi về
mặt địa lý: Khai thác lượng đánh bắt cá dư trong vùng EEZ của quốc gia ven biển
(Đ69, 70).
Quy định của pháp luật Việt Nam về vùng EEZ
Tuyên bố năm 1977: Vùng EEZ rộng
200hl
Các quy định pháp luật liên quan đến
quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trong vùng EEZ
Xem: Ng Hồng Thao, tr.157-187
- 59. Trình bày quy chế pháp lý của thềm lục địa
Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài
lãnh hải, trên phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền có chiều rộng 200
hải lý, hoặc bằng chiều rộng của phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền
hoặc 350 hải lý, hoặc 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.
Chiều rộng của thềm lục địa được xác
định theo 3 phương pháp:
- 200 hải lý tính từ đường cơ sở nếu
bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn 200 hl.
- Chiều dài tự nhiên của thềm lục
địa nếu chiều dài này <350 hl hoặc 100 hl từ đường đẳng sâu 2500m (tuỳ vào
khoảng cách nào nhỏ hơn).
- 350 hl tính từ đường cơ sở hoặc
100 hl tính từ đường đẳng sâu 2500m nếu bờ ngoài của rìa lục địa nằm ở khoảng
cách xa hơn 200 hl.
Việc xác định chiều rộng của thềm
lục địa phải đúng với kiến nghị của Uỷ ban ranh giới về thềm lục địa (Đ76).
Ranh giới ngoài của thềm lục địa tự
nhiên được xác định theo phương pháp: (Đ76(4a))
- Bề dày trầm tích: Đường vạch nối
các điểm cố định tận cùng mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất bằng 1% khoảng
cách từ điểm được xét đến chân dốc lục địa.
- Khoảng cách: Đường vạch nối các
điểm cố định ở cách chân dốc lục địa không quá 60 hải lý.
Chân dốc lục địa trùng hợp với điểm
biến đổi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc (nếu không có bằng chứng khác) (Đ76(4b)).
Quốc gia ven biển có quyền chủ quyền
trong việc thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên trong thềm lục địa.
Những quyền này là đặc quyền và
đương nhiên xuất phát từ nguyên tắc đất thống trị biển. Tuy nhiên việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên trong vùng thềm lục địa có phạm vi vượt quá 200 hl
phải đóng góp cho Cơ quan quyền lực đáy đại dương.
Quốc gia ven biển có quyền tài phán
về nghiên cứu khoa học, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, và việc lắp đặt các
đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên thềm lục địa. (Đ77&79(4))
Quốc gia khác có quyền tự do sử dụng
vùng biển và vùng trời ở bên trên thềm lục địa (Đ78).
Quốc gia khác có quyền tự do lắp đặt
dây cáp và ống dẫn ngầm nhưng phải thoả thuận về tuyến đường với quốc gia ven
biển và không làm ảnh hưởng đến những tuyến dây và ống đã được lắp đặt từ trước
(Đ79).
Quy định của pháp luật Việt Nam về
thềm lục địa, xem Ng Hồng Thao, tr.218-225.
- 60. Trình bày quy chế pháp lý của biển cả
Biển cả: Là vùng biển nằm ngoài các vùng biển thuộc phạm vi chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia của quốc gia ven biển.
Biển cả được để ngỏ cho tất cả các
quốc gia cùng khai thác và sử dụng, theo chế độ tự do biển cả: (Đ87)
Tự do hàng hải,
Tự do đánh bắt hải sản,
Tự do đặt các dây cáp và ống dẫn
ngầm,
Tự do hàng không,
Tự do xây dựng các đảo nhân tạo, các
thiết bị khác được pháp luật cho phép và
Tự do nghiên cứu khoa học.
Các quốc gia có nghĩa vụ kiểm soát
xử lý các hành động cướp biển, trấn áp buôn bán nô lệ, trấn áp việc buôn bán
trái phép các chất ma tuý và các chất kích thích; không được phát sóng trái
phép (Đ99-109).
Các quốc gia được phép thực hiện
quyền truy đuổi đối với những tàu nước ngoài đã có hành vi vi phạm pháp luật
trong các vùng biển của quốc gia đó (Đ111).
- 61. Trình bày quy chế pháp lý của Vùng
Vùng: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, nằm dưới biển
cả và nằm bên ngoài các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia.
Không một quốc gia nào có chủ quyền
hay quyền chủ quyền đối với một phần hoặc toàn bộ tài nguyên của Vùng. Mọi hoạt
động trong Vùng được thực hiện vì mục đích của toàn thể loài người (Đ136).
Tất cả các di vật khảo cổ và lịch sử
tìm thấy trong Vùng đều được bảo tồn hoặc bán lại vì lợi ích của toàn thể loài
người, có tính đến quyền ưu tiên của quốc gia xuất xứ về văn hoá hoặc lịch sử
(Đ149).
Việc thăm dò khai thác tài nguyên
của Vùng được thực hiện thông qua Cơ quan quyền lực quốc tế. Cơ quan này phân
chia công bằng những lợi ích kinh tế từ những hoạt động thực hiện trong Vùng
(Đ140).
Cơ quan quyền lực quốc tế có quyền
định ra các quy tắc và thủ tục thích hợp cho việc sử dụng Vùng vào mục đích hoà
bình, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển; bảo vệ sự sống của
con người, bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của Vùng (Đ143-147).
- 62. Trình bày quy chế pháp lý của quốc gia quần đảo
Là quốc gia có lãnh thổ được tạo
thành hoàn toàn từ một hoặc nhiều quần đảo và có thể bao gồm những đảo khác
(Đ46(1)).
Quần đảo là một nhóm đảo, bao gồm cả
một phần của đảo mà vùng nước giữa các đảo và các đặc điểm tự nhiên khác có mối
liên hệ mật thiết đến mức mà các đảo, vùng nước và các đặc điểm tự nhiên khác
tạo thành một thực thể địa lý, kinh tế và chính trị phụ thuộc, hoặc đã được
thừa nhận như vậy về mặt lịch sử.
Quốc gia quần đảo có quyền sử dụng
đường cơ sở quần đảo.
Đường cơ sở quần đảo là đường nối
những điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi nổi của quần đảo (với điều
kiện của bãi nửa nổi nửa chìm trong phương pháp ĐCS thẳng) (Đ47).
Điều kiện:
Diện tích nước của vùng nước quần
đảo so với đất của các đảo phải ở giữa tỷ số 1/1 và 9/1.
Chiều dài các đoạn cơ sở không được
vượt quá 100 hl,
tuy nhiên có thể có tối đa là 3% tổng số các đoạn cơ sở có chiều dài > 100
hl nhưng phải < 125 hl.
Vùng nước nằm trong ĐCS quần đảo là
nội thuỷ của quốc gia quần đảo, nhưng các quốc gia khác vẫn có quyền qua lại vô
hại.
- 63. Trình bày quy chế pháp lý của đảo
Tiêu chí để phân biệt giữa đảo, bãi
nửa nổi nửa chìm, bãi đá, bãi chìm: điều kiện tự nhiên của các thực thể và độ
cao của thực thể đó khi thuỷ triều lên cao nhất.
Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước
bao bọc, khi thuỷ triều lên vùng nước này vẫn ở trên mặt nước (Đ121(1)).
Bãi nửa nổi nửa chìm là vùng đất nhô
cao tự nhiên có nước bao bọc, khi thuỷ triều xuống thấp thì lộ ra, khi thuỷ
triều lên thì bị ngập nước (Đ13).
Vai trò của bãi nửa nổi nửa chìm:
Không là đối tượng của yêu sách chủ
quyền lãnh thổ
Có thể được chọn làm điểm cơ sở nếu
có công trình luôn nổi trên mặt nước được xây dựng.
Tiêu chí phân biệt các loại đảo theo
điều kiện của Đ121(3):
Thích hợp cho người cư trú
Có đời sống kinh tế riêng
Theo đó đảo có đầy đủ các vùng biển
như đất liền nếu thoả mãn một trong hai điều kiện của Đ121(3), nếu không Đảo
chỉ có vùng nội thuỷ, lãnh hải và TG lãnh hải.
Vai trò của đảo:
Là đối tượng của yêu sách lãnh thổ
Đảo thoả mãn Đ121(3) có khả năng tạo
ra các vùng biển cho quốc gia có chủ quyền
Là một trong những điều kiện để quốc
gia ven biển sử dụng phương pháp đường cơ sở thẳng và có thể được sử dụng làm
điểm cơ sở
- 64. Trình bày quy chế pháp lý của Vịnh
Vịnh tự nhiên được xác định bởi bờ
biển của một hay nhiều quốc gia.
Vịnh pháp lý: phải thoả mãn các quy
định về đường đóng cửa vịnh và quy tắc nửa vòng cung.
Đường đóng cửa vịnh tối đa là 24 hl
(Đ10(5))
Độ sâu của Vịnh phải bằng hoặc lớn
hơn diện tích của nửa vòng cung có đường kính là đường đóng cửa vịnh (Đ10(2)).
Vịnh lịch sử không cần thoả mãn điều
kiện của vịnh pháp lý nhưng phải thoả mãn các điều kiện: (Đ10(6))
- Quốc gia ven biển thực hiện chủ
quyền một cách thực sự, liên tục, hoà bình và lâu dài.
- Được sự chấp thuận công khai hoặc
im lặng không phản đối của các quốc gia khác, đặc biệt là quốc gia láng giềng
và những quốc gia có quyền lợi liên quan.
Vịnh pháp lý và vịnh lịch sử được
đặt dưới quy chế pháp lý tương đương với nội thuỷ.
- 65. Trình bày các phương pháp vạch đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải và thực tiễn của Việt Nam
Được xác định theo hai phương pháp:
ĐCS thông thường: Quy định tại Đ3 CƯ
lãnh hải 1958 và Đ5 CƯ 1982;
ĐCS thẳng quy định trong tập quán và
Đ7 CƯ 1982
1. Đường cơ sở thông thường
Là ngấn nước thuỷ triều thấp nhất
Ngấn nước thủy triều thấp nhất là
đường cắt của bề mặt nước thuỷ triều khi xuống thấp nhất với bờ biển. Đường này
chạy dọc theo bờ biển, hoặc phần đất dốc của bờ, tại đó biển lùi xuống mức
triều thấp nhất.
Được áp dụng lần đầu tiên trong Hiệp
ước đánh cá giữa Anh-Pháp năm 1839.
2. Đường cơ sở thẳng
Được áp dụng trong 3 trường hợp:
(Đ7(1))
- Bờ biển khúc khuỷu, khoét sâu, lồi
lõm
- Có chuỗi đảo nằm sát và chạy dọc
theo bờ;
- Có các điều kiện thiên nhiên đặc
biệt gây ra sự không ổn định của bờ biển như sự hiện diện của các châu thổ.
Điều kiện để ĐCS thẳng được quốc tế
công nhận: (Đ7(3))
- ĐCS vạch ra phải đi theo xu thế
chung của bờ biển
- Các vùng biển ở bên trong ĐCS phải
gắn với đất liền đủ mức được đặt dưới chế độ nội thuỷ
Khả năng áp dụng đường cơ cở thẳng
ĐCS thẳng có thể được sử dụng là
đường đóng cửa sông (Đ9), cửa vịnh (Đ10).
Điểm cơ sở phải là các điểm cố định.
Nếu điểm được chọn làm điểm cơ sở là các bãi cạn lúc nổi lúc chìm (Đ13) thì
phải có các công trình luôn nổi trên mặt nước được xây dựng trên điểm đó hoặc
được sự thừa nhận chung của cộng đồng quốc tế (Đ7(4))
ĐCS thẳng không được làm cho lãnh
hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc vùng EEZ (Đ7(6))
- Ngoại giao- lãnh sự
- 66. Hãy trình bày về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quan hệ đối ngoại và liên hệ với các cơ quan quan hệ đối ngoại của Việt Nam
Cq quan hệ đối ngoại của nhà nước là
cơ quan do nhà nước lập ra để duy trì mối quan hệ chính thức của nhà nước đó
với các quốc gia khác hoặc với các tổ chức quốc tế. Các cq qh đối ngoại, phạm
vi chức năng, quyền hạn của các cơ quan này trong lĩnh quan hệ đối ngoại do lqt
và pháp luật của từng nước này.
Cơ quan qh đối ngoại trong nước:
* Cơ quan đại diện chung:
Quốc hội: Ban hành luật, đưa ra
chính sách đối ngoại và tham gia phê chuẩn đưqt. Ở VN, qh là cq quyền lực nhà
nước cao nhất. Trong quan hệ đối ngoại, qh có quyền quyết định chính sách cơ
bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế đã ký kết hoặc
tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước
Nguyên thủ quốc gia: đại diện cho
quốc gia trong quan hệ quốc tế, công du các nước, triệu hồi, phê chuẩn đại sứ
ra nước ngoài, tiếp nhận đại sứ ở nước ngoài đến. Ở VN, ntqg là chủ tịch nước.
Trong quan hệ đối ngoại, ctn có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mênh toàn quyền
của VN, tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, tiến hành đàm phán
ký kết điều ước quốc tế nhâ danh nhà nước, tiến hành đàm phán ký kết điều ước
quốc tê nhân danh nhà nước cộng hòa xhcn VN ký kết hoặc tham gia đưqt, trừ
trường hợp cần trình quốc hội quyết định.
Chính phủ: lãnh đạo thực hiện công
tác đối ngoại do quốc hội hoặc do tổng thống đề ra. Người đứng đầu chính phủ là
đại diện có thẩm quyền của nhà nước trong quan hệ đối ngoại. trong quan hệ đối
ngoại, người này không cần thư ủy nhiệm, được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi và miễn
trừ ngoại giao. Ở Vn chính hủ thống nhất công tác quản lý đối ngoại của nhà
nước, ký kết tham gia điều ước quốc tế, chỉ đạo việc thực hiện các điều ước
quôc tế mà nước CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi
ích chính đáng của công dân VN tại nước ngoài.
Bộ ngoại giao là cơ quan chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quan hệ đối ngoại. Ở VN BNG còn thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại giao, nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích của tổ chức và công dân VN.
*Các cơ quan đại diện chuyên ngành:
là các cơ quan ngang bộ tham gia vào từng lĩnh vực nhất định trong quan hệ đối
ngoại của nhà nước.
b.Các cq quan hệ đối ngoại ở nước
ngoài:
Cơ quân thường trực: gồm các cq đại
diện ng(đại sứ, công sứ quán) , các cq đại diện thường trực của quốc gia tại tổ
chức quốc tế liên cp, các cq lãnh sự.
Cơ quan lâm thời: gồm các phái đoàn
đại diện đặc biệt, phái đoàn đi dự hội nghị quốc tế hoặc đàm phán quốc tế.
- 67. Cơ quan đại diện ngoại giao được thiết lập theo những trình tự và thủ tục như thế nào? So sánh với cơ quan đại diện lãnh sự
1. Cq đại diện ng:
*KN: Cơ quan đại diện ng là cq nhà
nước có trụ sở trên lãnh thổ quốc gia khác để thực hiện quan hệ ng với quốc gia
đó.
*Trình tự và thủ tục thiết lập cơ
quan đại diện ng:
Khi thiết lập quan hệ ngoại giao,
các bên đồng thời thỏa thuận về việc mở cq đại diện ngoại giao, xác định rõ về
cấp .Cq này được thành lập theo thỏa thuận giữa hai quốc gia, đại diện cho quốc
gia về các lĩnh vực trong quan hệ với các nước nhận đại diện và quan hệ cơ quan
đại diện ngoại giao ở các quốc gia nhận đại diện.
Cq đại diện ng bắt đầu hoạt động sau
khi đã thực hiện thủ tục đề nghị xin chấp thuận của nước nhận đại diện-> sau
khi nhận được chấp thuận cảu nước nhận đại diện, bổ nhiệm chính thức người đứng
đầu cq đại diện ngoại giao-> người đứng đầu cq đại diện ngoại giao đến nước
nhận đại diện sau đó chính thức nhận nhiệm vụ.
Chấp thuận là sự đồng ý của nước
nhận đối với nước cử đại diện dự kiến bổ nhiệm là người đứng đầu cq đại diện
ngoại giao tại nước nhận.
Việc thành lập cq này đc thực hiện
trên cơ sở binhf đẳng thỏa thuận giữa nước cử và nước nhận về:
Mức,cấp,trụ sở,chức năng, số lượng
thành viên, quyền ưu đãi miễn trừ..
Cq đại diện ng có thể được cử kiêm
nhiệm.
Cơ quan lãnh sự:
*KN: Qh lãnh sự chủ yếu mang tính
chất hành chính pháp lý quốc tế, được thiết lập trong hoạt động đối ngoại để
bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức công dân của một qgia trên lãnh
thổ qgia khác.
Cq lãnh sự là cq quan hệ đối ngoại
của nhà nước ở nước ngoài, nhằm thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực
nhất định của nước tiếp nhận, trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia
*trình tự và thủ tục:
- nước cử và nước nhận thỏa thuận
qua con đường ng về trụ sở, xếp hạng và khu vực lãnh sự.
- Nước cử có toàn quyền bổ nhiệm
viên chức ls, kể cả người đứng đầu.
- nước cử cấp giấy ủy nhiệm lãnh sự,
nước nhận cấp giấy chấp nhận lãnh sự.
- 68. Hãy trình bày về hàm, cấp ngoại giao theo quy định của Công ước Viên năm 1961?
Cấp ngoại giao: là thứ bậc cuẩ người
đứng đầu cơ quan đại diện ng, được xác định theo quy định của luật quốc tế và
thỏa thuận của các quốc gia hữu quan.Theo Đ14, CƯ Viên 1961, Những người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao được phân làm 3 cấp:
Cấp đại sứ hoặc đại sứ của giáo
hoàng đươcj bổ nhiệm bên cạnh nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu cq đại diện
có hàm tương đương.
Cấp công sứ hoặc công sứ của giáo
hoàng được bổ nhiệm bên cạnh nguyên thủ quốc gia.
Cấp đại biện được bổ nhiệm bên cạnh
Bộ trưởng Bộ ng.
Trừ những việc có liên quan đến ngôi
thứ và nghi thức,không được có sự phân biệt nào giữa những người đứng đầu cơ
quan đại diện về cấp bậc của họ.
Hàm ng: là chức danh nhà nước phong
cho công chức ngành ngoại giao để thực hiện công tác đối ngoại ở trong và ngoài
nước. Bao gồm
Hàm ng cao cấp( Đại sứ, công sứ,
tham tán)
Hàm ng trung cấp( Bí thư thứ 1 và 2)
Hàm ng sơ cấp( Bí thư thứ 3 và Tùy
viên)
- 69. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao được quy định dựa trên cơ sở những học thuyết nào? Phân tích ý nghĩa lịch sử, lý luận và thực tiễn của các học thuyết đó.
*)Khái niệm : Quyền ưu đãi miễn trừ
ng:là những quyền ưu đãi đặc biệt mà nước tiếp nhận, phù hợp với lqt, dành cho
cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên cảu cơ quan này, nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ ngoại giao của cơ
quan đó.
*) Các học thuyết:
-Thuyết Đại diện: vì cán bộ ng là
người đại diện cho nhà nước.
-thuyết trị ngoại pháp quyền: cho
rằng cán bộ ng là cánh tay vươn dài của một quốc gia ra nước ngoài nên cán bộ ấy
vẫn chịu ảnh hường của luật pháp nước cử.
-thuyết chức năng: cho rằng cán bộ
ng cần có quyền ưu đãi miễn trừ để thực hiện chức năng của mình.
*) Ý nghĩa lịch sử, lý luận thực
tiễn của các học thuyết đó:
-Ý nghĩa lý luận: theo quan niệm
ngày xưa, sứ thần đại diện cho vua, vua là thiên tử, nên sứ thần cũng được
hưởng những chế độ ưu đãi đặc biệt. Ngày nay cán bộ NG cung chính là đại diện
cho qg.
- Thuyết trị ngoại pháp quyền: cơ
quan đại diện ngoại giao và các thành viên khi ra nước ngoài mang theo cả luật
pháp nước mình và không chịu sự chi phối của luật pháp nước nào.
- Thuyết chức năng: vợ con người đại
diện ngoại giao cũng được hưởng ưu đãi đặc biệt tạo điều kiện tốt cho họ hoàn
thành nhiệm vụ
*) Ý nghĩa thực tiễn: Tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ quan đại diện ngoain giao và thành viên cơ quan này thực hiện
có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của họ.
- 70. So sánh những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao và trụ sở cơ quan lãnh sự
*Giống: đều sử có các quyền:
-Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở.
-Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu
trữ và tài liệu.
-Quyền miễn thuế và lệ phí.
-Quyền tự do thông tin liên lạc.
-Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy.
-Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm,
thư tín ngoại giao.
* Khác:
-quyền bất khả xâm phạm đc áp dụng
tuyệt đối với cq đại diện ngoại giao. Còn cq lãnh sự có trường hợp ngoại lệ như
sau:
+Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn,
thiên tai hoặc tai biến khac cần có biện pháp bảo vệ khẩn cấp thì có thể giả
định người đứng đầu cơ quan lãnh sự đồng ý, tức là chính quyền nước sở tại có
thể xâm phạm trụ sở cơ quan lãnh sự mà không cần sự đồng ý của người đứng đầu
cơ quan lãnh sự.
+Trong trường hợp cần thiết vì lí do
công ích xã hội hoặc an ninh,quốc phòng thì nước tiếp nhận lãnh sự có thể trưng
dụng nhăng phải có biện pháp bồi thường nhanh chóng và thỏa đáng.
-Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm,
thư tín ngoại giao: khi thực hiện chức năng của mình, túi ngoại giao và thư tìn
ngoại giao của cơ quan đại diện ng đều không bị mở, không bị giữ. Nhưng đối với
cơ quan lãnh sự túi lãnh sự không bị mở, không bị giữ trừ trường hợp có lí do
chính đáng.
=> quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
của cq lãnh sự về cơ bản giống như của cq đại diện ng nhưng ở mức độ thấp hơn.
- 71. So sánh những điểm giống và khác nhau giữa quyền ưu đãi miễn trừ giành cho viên chức ngoại giao và lãnh sự
1, Giống nhau:Đều đc hưởng các
quyền:
-Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
-Quyền miễn trừ xét xử về hình
sự,dân sự và xử phạt vi phạm hành chính
-Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan.
-Quyền đc miễn trừ thuế và lệ phí.
2, Khác nhau:
Quyền ưu đãi và miễn trừ
|
Viên chức ngoại giao
|
Viên chức lãnh sự
|
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
|
Được hưởng một cách tuyệt đối, không thể bị bắt giam dưới mọi hình thức
|
Trừ 2 trường hợp:
-phạm tội nghiêm trọng theoo quy
định của pháp luật nước nhận và bị bắt, bị tạm giam theo quyết định của cơ
quan tư pháp có thẩm quyền của nước này.
-Phải thi hành bản án hoặc quyết
định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật về hình phạt hạn chế quyền tự do
thân thể.
|
Quyền miễn trừ xét xử về hình sự
|
Được hưởng một cách tuyệt đối
|
Được hưởng trong khi thi hành công vụ, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng
|
Quyền miễn trừ xét xử về dân sự
|
Không được hưởng khi tham gia với tư cách cá nhân vào các vụ việc như:
+Bất động sản tư nhân có trên lãnh
thổ nướ nhận đại diện.
+Việc thừa kế
+Hoạt động thương mại hoặc nghề
nghiệp ngoài chưc năng chính thức
|
Trừ trường hợp liên quan đến vụ kiện dân sự về một hợp đồng mà viên chức lãnh
sự ký kết với tư cách cá nhân hoặc về tai nạn giao thông xảy ra tại nước tiếp
nhận lãnh sự mà do nước thư ba đòi bồi thường thiệt hại.
|
Hơn nữa vcng còn có được hưởng quyền
bất khả xâm phạm về nơi ở, tài liệu thư tín phương tiện đi lại.
Hiệu lực của QƯĐMTNG
Thời điểm bắt đầu:
Khi CQĐD được thành lập
Khi người được hưởng đặt chân lên
lãnh thổ nước tiếp nhận để nhậm chức
Nếu những người này đã có mặt trên
lãnh thổ của nước tiếp nhận thì kể từ thời điểm BNG nước tiếp nhận hay Bộ nào
khác đã được thoả thuận, nhận được thông báo bổ nhiệm những người đó
Thời điểm kết thúc
Khi viên chức NG kết thúc nhiệm kỳ
về nước (nước thứ 3 cho họ hưởng quyền này khi qua lãnh thổ nước mình)
Nước cử thông báo chính thức cho
nước nhận việc từ bỏ/ Nước tiếp nhận từ chối quyền ƯĐMT đối với 1 viên chức NG.
Nước nhận tuyên bố “persona non
grata” với 1 viên chức ngoại giao.
Khi 1 viên chức NG bị chết (vợ hoặc
chồng và các con của họ (kể cả tài sản) vẫn được hưởng quyền ƯĐMT đến khi những
người còn lại rời khỏi nước tiếp nhận).
Các QƯĐMT giành cho cơ quan đại diện
NG
Quyền được treo quốc kỳ, quốc huy
tại trụ sở và phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở
Quyền và nghĩa vụ của nước sở tại
Cư trú ngoại giao
Tình trạng khẩn cấp
Trụ sở bị bỏ trống
Quyền được miễn thuế và lệ phí đối
với trụ sở và nhà ở của người đứng đầu cơ quan
Quyền được miễn thuế nhập khẩu với
vật dụng dùng vào công việc chính thức của cơ quan
Quyền bất khả xâm phạm về phương
tiện giao thông và thông tin liên lạc
Túi thư ngoại giao (vali ngoại giao)
QƯĐMT giành cho viên chức NG
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở, tài
sản, thư tín và tài liệu
Quyền tự do đi lại
Quyền miễn trừ tài phán hình sự, dân
sự và hành chính
Quyền miễn thuế và lệ phí
Quyền miễn khám và khai báo hải quan
Quyền miễn trừ thực hiện các quy
định của nước nhận về chế độ bảo hiểm đối với các công việc thuộc chức năng
Quyền miễn đóng góp cá nhân vì lợi
ích công cộng và an ninh quốc phòng của nước nhận
Những người cùng sống chung với viên
chức NG, không mang quốc tịch và thường trú tại nước nhận cũng được hưởng
QƯĐMTNG
QƯĐMT giành cho nhân viên hành chính
kỹ thuật, nhân viên phục vụ
Quyền tự do đi lại bị thu hẹp hơn
Quyền miễn trừ xét xử chỉ được hưởng
khi thi hành công vụ
Thiết lập giữa nước cử và nước nhận
trên cơ sở có đi có lại
Áp dụng QƯĐMTNG tại nước thứ 3
Viên chức NG, thành viên gia đình,
nhân viên hành chính kỹ thuật và nhân viên phục vụ được hưởng QƯĐMTNG nếu quá
cảnh qua nước thứ 3 để nhậm chức hoặc về nước khi hết thời hạn
Thư tín chính thức, giao thông viên
ngoại giao được hưởng quyền tự do đi lại và bất khả xâm phạm
Nghĩa vụ của CQĐDNG và thành viên
của cơ quan
Nghĩa vụ tôn trọng pháp luật và
phong tục, tập quán của nước sở tại. Nghĩa vụ này đã được phát triển như một
quy phạm của luật tập quán quốc tế.
Nghĩa vụ không can thiệp vào công
việc nội bộ của nước sở tại.
Nghĩa vụ không được sử dụng trụ sở
cơ quan vào mục đích không phù hợp với chức năng chính thức đã nêu trong CƯ
hoặc trong những quy phạm khác của LPQT, hoặc những hiệp định hiện hành giữa
nước cử và nước tiếp nhận.
VCNG không được tiến hành các hoạt
động mang tính chất nghề nghiệp hoặc thương mại nhằm mục đích kiếm lợi riêng
ngoài những nhiệm vụ chính thức.
Quyền ƯĐMT giành cho cơ quan LS
Sử dụng quốc kỳ quốc huy
Bất khả xâm phạm đối với trụ sở cơ
quan LS
Quyền tự do liên lạc trừ một số
trường hợp hạn chế
Sử dụng vô tuyến điện
Mở túi thư lãnh sự trong trường hợp
có lý do xác đáng
Quyền ƯĐMT giành cho viên chức LS
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể
trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng
Quyền tự do đi lại và tiếp xúc với
công dân nước mình, trừ khu vực bị cấm
Quyền miễn trừ xét xử về hành chính
và hình sự
Quyền từ chối cung cấp chứng cứ
Quyền miễn thuế đồ dùng cá nhân và
miễn kiểm tra hải quan đối với hành lý cá nhân
Miễn đăng ký ngoại kiều, giấy phép
cư trú, giấy phép lao động, bảo hiểm xã hội
Miễn các loại thuế, trừ thuế gián
thu, thuế bất động sản, thuế thừa kế và thuế thu nhập
Quyền miễn nghĩa vụ đóng góp cá nhân
Viên chức lãnh sự danh dự
VCLS danh sự có thể là công dân của
nước nhận hoặc nước thứ 3 do nước cử bổ nhiệm
Được hưởng một số QƯĐMT như miễn
thuế, BKXF về trụ sở, tài liệu, miễn đăng ký ngoại kiều, đóng góp cá nhân…theo
thoả thuận giữa nước cử và nước nhận
Thực hiện hoạt động nghề nghiệp như
thương mại, khoa học kỹ thuật… là chính, hoạt động lãnh sự là phụ
Nghĩa vụ của CQĐDLS và thành viên
của cơ quan
Có nghĩa vụ tôn trọng pháp PL nước
tiếp nhận
Không được can thiệp vào công việc
nội bộ của nước đó
Trụ sở CQLS không được sử dụng vào
những mục đích khác